Would you like to inspect the original subtitles? These are the user uploaded subtitles that are being translated:
1
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Thợ mỏ đẩy giới hạn
chịu đựng để tới các vỉa vàng.
2
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Nhưng với các nhà khoa học,
ở đây còn điều thú vị hơn.
3
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Một thứ hoàn toàn bất ngờ.
4
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Các sinh vật sống.
5
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Hậu duệ trực hệ của
sự sống đầu tiên trên Trái đất.
6
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Phần giao giữa lớp đá bên dưới
của lớp vỏ với lớp trung gian...
7
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
là thế giới bí ẩn gọi là Moho.
8
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Thật thú vị, ở bờ biển Coverack này,
9
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
ta có thể thấy cả hai loại đá đó.
10
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Ở đầu bên này là đá ở đáy lớp vỏ
11
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
còn đâu bên kia là đá ở lớp dưới tiếp,
12
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
tức lớp trung gian.
13
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Đáy biển - ranh giới giữa đáy lớp vỏ
đại dương và lớp trung gian bên dưới,
14
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
thông thường là nằm ngang
15
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Điều đặc biệt ở bờ biển Coverack
là tất cả bị nghiêng hướng tây bắc,
16
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
khoảng 30 độ.
17
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Điều đó có nghĩa là tôi có thể thám sát
18
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
từ phần dưới của vỏ ngoài,
đi qua phần Moho,
19
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
và đến lớp trung gian phía dưới.
20
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Ở tây nam của bãi biển Coverack
là đá từ lớp trung gian.
21
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Những hành tinh khác
lại đem đến hy vọng cho Trái đất.
22
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Chẳng hạn như sao Kim.
23
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Lõi của nó không tạo ra được từ trường,
24
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
nhưng bằng cách nào đó
hành tinh này vẫn có khí quyển.
25
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Vận tốc quay của sao Kim
chậm hơn Trái đất 200 lần.
26
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Vì quá chậm nên không hình thành
các cột xoáy tạo từ trường.
27
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Tốc độ quay quanh trục của nó rất chậm,
28
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
và bởi không chỉ cần nhiệt tỏa ra
để tạo từ trường,
29
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
mà cần có cả tổ chức dòng kim loại lỏng
30
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
trong phần lõi kết hợp với nhiệt nữa.
31
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Không có lõi hoạt động, bằng cách nào
mà sao Kim lại giữ được khí quyển?
32
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Và làm sao tự vệ được
trước bức xạ mặt trời?
33
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Các nhà khoa học nghĩ rằng,
34
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
chính sự tương tác giữa gió mặt trời
và khí quyển của sao Kim...
35
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
có thể mang lại câu trả lời.
36
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Ở Trái đất, gió mặt trời tạo ra cực quang...
37
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
khi các hạt tích điện bên trên
tầng khí quyển giải phóng năng lượng.
38
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Người ta cho rằng ở sao Kim,
gió mặt trời tương tác theo cách khác,
39
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
nó tích điện toàn bộ lớp khí quyển bên trên.
40
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Điều đó tạo ra một cấu trúc dạng plasma,
41
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
một dạng từ trường
bảo vệ toàn bộ hành tinh.
42
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Sao Thủy, hành tinh gần Mặt trời nhất
43
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
lại có những bí ẩn khác.
44
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Hành tinh nhỏ này đáng lẽ
đã tỏa toàn bộ nhiệt vào không gian,
45
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
và đông cứng từ lâu.
46
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Nhưng lõi của nó vẫn còn nóng.
47
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Từ trường vẫn còn mạnh.
48
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Có cái gì đó khiến lõi vẫn nóng.
49
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Và giới khoa học cho rằng,
đó chính là Mặt trời.
50
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Có thể là do nằm gần Mặt trời,
51
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
nên có sự chênh lệch về nhiệt độ
52
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
giữa mặt được chiếu sáng
và mặt không hướng về Mặt trời.
53
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Sự chênh lệch nhiệt độ này
có thể tạo ra dòng điện...
54
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
từ đó tạo ra từ trường mà ta thấy
và không giải thích được.
55
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Vậy những điều này
có ý nghĩa gì với Trái đất?
56
00:00:00,000 --> 00:00:00,000
Phải chăng lõi Trái đất sắp chết?
57
00:00:04,430 --> 00:00:08,230
Ta biết gì
về Trái đất ta đang sống?
58
00:00:10,170 --> 00:00:13,200
Quả bóng xoay khổng lồ bằng đá.
59
00:00:15,240 --> 00:00:16,510
Thực tế là một điều bất thường...
60
00:00:16,610 --> 00:00:22,180
đang diễn ra sâu trong Trái đất.
61
00:00:22,280 --> 00:00:25,620
Các thế lực mạnh mẽ,
các quá trình bí ẩn...
62
00:00:25,720 --> 00:00:29,180
đang diễn ra bên dưới
chân ta hàng ngàn kilomet.
63
00:00:29,290 --> 00:00:34,920
Không có chúng, cuộc sống
trên Trái đất không tồn tại.
64
00:00:43,540 --> 00:00:47,480
Bí ẩn sự sống trên Trái đất
nằm sâu bên trong.
65
00:00:58,850 --> 00:01:03,220
Để hiểu cách thức và lý do,
chúng ta cần mở Trái đất ra,
66
00:01:04,790 --> 00:01:08,090
và đi xuống tận tâm Trái đất.
67
00:01:25,450 --> 00:01:26,850
Một thế kỷ trước,
68
00:01:26,950 --> 00:01:30,010
cuốn "Hành trình tới tâm Trái đất"
của Jules Verne...
69
00:01:30,120 --> 00:01:32,550
thu hút trí tưởng tượng của cả thế giới.
70
00:01:34,060 --> 00:01:37,750
Thực tế, đó là chuyến đi không tưởng.
71
00:01:38,930 --> 00:01:40,090
Trong tâm Trái đất,
72
00:01:40,200 --> 00:01:43,430
áp suất và nhiệt độ cực lớn.
73
00:01:43,530 --> 00:01:46,230
Chúng làm cho 99% lòng
74
00:01:46,340 --> 00:01:48,500
Trái đất không thể tiếp cận.
75
00:01:48,600 --> 00:01:52,300
Thiết kế 1 thứ để tới Mặt trời...
76
00:01:52,410 --> 00:01:54,240
dễ hơn thiết kế 1 thứ
77
00:01:54,340 --> 00:01:56,040
đi vào tâm Trái đất.
78
00:01:56,140 --> 00:01:59,110
Vì nhiệt độ cao bằng hoặc
79
00:01:59,210 --> 00:02:00,980
hơn nhiệt độ bề mặt Mặt trời.
80
00:02:01,080 --> 00:02:04,540
Nhưng áp lực thì cực lớn.
81
00:02:05,850 --> 00:02:07,980
Vì các nhà khoa học
82
00:02:08,090 --> 00:02:09,490
không thể đi vào tâm tự xem,
83
00:02:09,590 --> 00:02:12,490
họ phải tìm cách khác để hiểu nó.
84
00:02:13,530 --> 00:02:14,960
Không dễ nghiên cứu 1 vật
85
00:02:15,060 --> 00:02:18,330
bạn không nhìn hay sờ được.
86
00:02:18,430 --> 00:02:20,420
Ta có thể thấy bão ập đến,
87
00:02:20,540 --> 00:02:23,990
trong thời tiết
hình thành bão lớn xuất hiện.
88
00:02:24,110 --> 00:02:25,660
Các thế lực dự báo được đến
89
00:02:25,770 --> 00:02:29,010
vì ta quan sát được khí quyển.
90
00:02:29,110 --> 00:02:32,170
Ta không thể làm vậy
với tâm Trái đất...
91
00:02:32,280 --> 00:02:34,440
vì ta không có thông tin
92
00:02:34,550 --> 00:02:36,140
cụ thể về hoạt động của lõi.
93
00:02:36,250 --> 00:02:39,120
Ta không biết về
chuyển động nào trong lõi,
94
00:02:39,220 --> 00:02:41,250
nhiệt độ biến đổi ra sao?
95
00:02:41,360 --> 00:02:44,260
Ta không biết cơn bão nào
đang hình thành dưới đó.
96
00:02:44,360 --> 00:02:47,450
Nhưng Lathrop kiên quyết tìm ra.
97
00:02:47,560 --> 00:02:50,860
Nên ông tự tạo Trái đất của mình...
98
00:02:50,970 --> 00:02:53,030
tại Đại học Maryland.
99
00:02:53,140 --> 00:02:57,900
Chúng tôi đã xây dựng
thử nghiệm này được 7 năm.
100
00:02:58,910 --> 00:03:02,140
Cố lập càng nhiều tham số
101
00:03:02,240 --> 00:03:03,710
giống tâm Trái đất càng tốt.
102
00:03:08,950 --> 00:03:13,110
Đó là mô hình cả lõi ngoài
và lõi trong của Trái đất.
103
00:03:13,220 --> 00:03:16,190
Thử nghiệm có vẻ điên rồ,
104
00:03:16,290 --> 00:03:18,730
nhưng tìm hiểu tâm Trái đất
105
00:03:18,830 --> 00:03:21,890
vượt xa cả sự hiếu kỳ khoa học.
106
00:03:22,000 --> 00:03:24,630
Sự sống trên bề mặt Trái đất...
107
00:03:24,730 --> 00:03:27,700
phụ thuộc vào các quá trình
108
00:03:27,800 --> 00:03:29,700
diễn ra bên trong Trái đất.
109
00:03:29,810 --> 00:03:31,360
Nếu hiểu rõ chúng,
110
00:03:31,470 --> 00:03:33,200
ta sẽ hiểu hơn
111
00:03:33,310 --> 00:03:38,110
về sự ra đời của sự sống,
112
00:03:38,210 --> 00:03:39,270
cũng như tương lai của nó.
113
00:03:39,380 --> 00:03:42,650
Bằng cách lập mô hình lõi Trái đất,
114
00:03:42,750 --> 00:03:43,840
chúng tôi hy vọng có thể
115
00:03:43,950 --> 00:03:47,350
thăm dò thông tin về các hoạt động...
116
00:03:47,460 --> 00:03:49,920
và tiến tới đạt được
ngành khoa học dự báo.
117
00:03:50,030 --> 00:03:52,550
Có thể dự báo điều gì xảy ra
118
00:03:52,660 --> 00:03:54,790
với tương lai của lõi Trái đất.
119
00:03:55,660 --> 00:03:57,430
Lathrop không cô độc.
120
00:03:58,670 --> 00:04:01,230
Các nhà khoa học khắp nơi
thăm dò Trái đất...
121
00:04:01,340 --> 00:04:02,740
theo mọi cách để tìm ra
122
00:04:02,840 --> 00:04:05,240
bí ẩn của lõi Trái đất.
123
00:04:05,340 --> 00:04:07,640
Họ nghiên cứu núi lửa,
124
00:04:08,840 --> 00:04:11,710
đo các rung chấn động đất,
125
00:04:11,810 --> 00:04:13,710
để tiến hành chụp X-quang
địa chất Trái đất.
126
00:04:16,420 --> 00:04:18,550
Lập các mô hình
thử nghiệm phức tạp...
127
00:04:20,960 --> 00:04:23,620
và khám phá thế giới dưới
chân ta lạ kỳ và dị thường...
128
00:04:23,730 --> 00:04:29,130
hơn những gì
họ có thể tưởng tượng.
129
00:04:29,230 --> 00:04:31,500
Nó đầy những chất quý giá,
130
00:04:31,600 --> 00:04:35,470
các cấu trúc vĩ đại,
và những sinh vật kỳ lạ.
131
00:04:35,570 --> 00:04:38,770
Họ thấy sự sống bên dưới
132
00:04:38,870 --> 00:04:39,900
còn đa dạng hơn trên bề mặt.
133
00:04:41,540 --> 00:04:44,670
Nhiều nước hơn
tất cả các đại dương.
134
00:04:46,680 --> 00:04:49,580
Dưới này, có cả bão mạnh hơn
135
00:04:49,680 --> 00:04:52,520
cơn bão lớn nhất Trái đất.
136
00:04:53,560 --> 00:04:57,580
Bằng cách nào đó,
thế giới bí ẩn bên trong Trái đất...
137
00:04:57,690 --> 00:04:59,790
hình thành nên thế giới
của chúng ta.
138
00:04:59,900 --> 00:05:03,850
Nhưng để tìm hiểu cách thức
là một thử thách lớn.
139
00:05:03,970 --> 00:05:07,370
Gần như mọi thứ cơ bản
140
00:05:07,470 --> 00:05:09,560
dưới đó có thể đang thay đổi,
141
00:05:09,670 --> 00:05:11,500
có rất nhiều điều
142
00:05:11,610 --> 00:05:14,170
bạn muốn biết về lõi Trái đất,
143
00:05:14,280 --> 00:05:17,510
nhưng bạn không thể biết
nếu không tới đó.
144
00:05:17,610 --> 00:05:20,410
Có rất nhiều bí ẩn
trong lõi Trái đất,
145
00:05:20,520 --> 00:05:23,950
nhưng không gì
mạnh bằng lực hấp dẫn.
146
00:05:25,620 --> 00:05:28,850
Lực hấp dẫn giữ Mặt trăng và
147
00:05:28,960 --> 00:05:30,020
các vệ tinh quay theo quỹ đạo.
148
00:05:30,130 --> 00:05:31,520
Ngay cả ở ngoài này,
149
00:05:31,630 --> 00:05:35,790
nó cũng ngăn các phân tử khí
150
00:05:37,530 --> 00:05:38,690
bay vào không gian.
151
00:05:38,800 --> 00:05:42,600
Lực này xuất phát từ lõi đặc
khổng lồ của Trái đất.
152
00:05:44,810 --> 00:05:48,210
Càng tới gần Trái đất,
lực càng mạnh.
153
00:05:50,280 --> 00:05:54,010
Lên 100 km, lực hấp dẫn thu đủ khí...
154
00:05:54,120 --> 00:05:56,380
để tạo nên 1 lớp bao bọc Trái đất.
155
00:05:56,480 --> 00:05:59,110
Đây là khí quyển Trái đất.
156
00:06:01,320 --> 00:06:04,880
Nó bảo vệ ta khỏi sao băng,
hấp thụ bức xạ nguy hiểm,
157
00:06:04,990 --> 00:06:09,330
và bảo vệ Trái đất khỏi
nhiệt độ băng giá của vũ trụ.
158
00:06:13,400 --> 00:06:14,730
Quan trọng nhất,
159
00:06:14,840 --> 00:06:17,670
nó cho ta không khí để thở.
160
00:06:19,370 --> 00:06:23,280
Rất đơn giản,
không lực hấp dẫn,
không có khí quyển.
161
00:06:23,380 --> 00:06:26,370
Không có khí quyển,
không có sự sống.
162
00:06:29,420 --> 00:06:32,050
Có 1 lực tự nhiên nữa
bên trong Trái đất...
163
00:06:32,150 --> 00:06:34,820
cũng quan trọng với sự sống.
164
00:06:34,920 --> 00:06:38,450
Ta cho rằng sự sống lấy
năng lượng từ Mặt trời.
165
00:06:39,730 --> 00:06:43,320
Đúng vậy, lò hạt nhân của nó
làm ấm bầu khí quyển,
166
00:06:43,430 --> 00:06:46,660
kiểm soát thời tiết
và làm lương thực phát triển.
167
00:06:46,770 --> 00:06:50,830
Không có Mặt trời,
sự sống trên Trái đất
sẽ nhanh chóng biến mất.
168
00:06:50,940 --> 00:06:53,930
Nhưng các lực từ lòng đất
chiếm 1 vai trò quan trọng...
169
00:06:54,040 --> 00:06:58,640
trong việc tạo ra sự sống
ngay từ đầu.
170
00:06:58,750 --> 00:07:01,340
Sự sống tồn tại tới ngày nay
là nhờ sự cân bằng...
171
00:07:01,450 --> 00:07:04,150
giữa năng lượng Mặt trời
từ bên ngoài...
172
00:07:04,250 --> 00:07:08,280
và năng lượng xuất phát
từ bên trong lõi Trái đất.
173
00:07:11,430 --> 00:07:12,980
Dấu hiệu dễ thấy nhất của
174
00:07:13,090 --> 00:07:17,000
năng lượng trong lòng đất...
là núi lửa.
175
00:07:20,600 --> 00:07:23,130
Chúng phun qua vết nứt trên vỏ,
176
00:07:23,240 --> 00:07:26,800
vỏ ngoài mỏng của Trái đất.
177
00:07:26,910 --> 00:07:30,670
Lớp này chỉ dày 45 km.
178
00:07:32,150 --> 00:07:34,010
Các núi lửa giải phóng
179
00:07:34,120 --> 00:07:36,020
1 phần nhỏ năng lượng...
180
00:07:36,120 --> 00:07:38,050
bị đè nén dưới bề mặt đất.
181
00:07:41,460 --> 00:07:44,020
Năng lượng bên trong
mạnh tới mức...
182
00:07:44,130 --> 00:07:46,820
có thể đẩy lớp đá lên cao,
183
00:07:46,930 --> 00:07:49,060
tạo ra các rặng núi,
184
00:07:49,160 --> 00:07:52,460
như núi Guadepoupe
ở New Mexico.
185
00:07:53,640 --> 00:07:56,630
Những lớp này từng là
đáy biển bằng phẳng...
186
00:07:56,740 --> 00:08:01,610
trước khi nhiệt Trái đất
đẩy chúng lên cao 2.400 mét.
187
00:08:01,710 --> 00:08:04,270
Khi khuấy động và nhô cao,
188
00:08:07,020 --> 00:08:09,140
các khe nứt cho nước chảy vào,
189
00:08:09,250 --> 00:08:11,050
hòa tan vôi mềm bên dưới bề mặt.
190
00:08:13,220 --> 00:08:18,520
Ở New Mexico
có các hang Carlbad kỳ vĩ.
191
00:08:21,900 --> 00:08:23,990
Một khoang lớn tới mức có thể
192
00:08:24,100 --> 00:08:27,360
chứa 1 máy bay phản lực lớn.
193
00:08:29,170 --> 00:08:30,970
Với Peter Scholle,
194
00:08:31,070 --> 00:08:34,470
các hang này là 1 khám phá
địa chất quý giá.
195
00:08:37,480 --> 00:08:40,470
Ta đang ở 260 m dưới mặt đất...
196
00:08:40,580 --> 00:08:43,710
trong hang thấp hơn của
hang Carlbad.
197
00:08:43,820 --> 00:08:45,750
Ta đang ở giữa một đống
198
00:08:45,850 --> 00:08:49,150
thạch nhũ và măng đá.
199
00:08:49,260 --> 00:08:52,590
Hang này có vài kilomet đường đi.
200
00:08:52,690 --> 00:08:53,890
Những hang khác có tới
201
00:08:54,000 --> 00:08:56,620
vài trăm kilomet đường đi.
202
00:08:56,730 --> 00:08:58,630
Ở nhiều trường hợp,
có cả sông chảy qua chúng,
203
00:08:58,730 --> 00:09:02,500
dài hàng chục tới hàng trăm kilomet.
204
00:09:08,810 --> 00:09:11,540
Thạch nhũ kỳ dị chĩa xuống,
205
00:09:11,650 --> 00:09:13,940
còn măng đá hướng lên...
206
00:09:14,050 --> 00:09:17,380
được nước tạo ra
trong suốt hàng ngàn năm.
207
00:09:26,930 --> 00:09:28,990
Hành trình từ mặt đất tới lõi...
208
00:09:29,100 --> 00:09:31,570
tiết lộ nhiều bất ngờ
209
00:09:31,670 --> 00:09:33,960
khi ta xuống càng sâu.
210
00:09:34,070 --> 00:09:38,670
Bên dưới lòng đất rất lạnh,
tối và có vẻ đầy chết chóc.
211
00:09:38,770 --> 00:09:42,230
Rất nhanh chóng, mọi thứ thay đổi.
212
00:09:44,750 --> 00:09:49,410
Càng đi vào sâu hơn
càng ấm và nóng.
213
00:09:51,490 --> 00:09:53,220
Điểm dừng tiếp theo
là 1 hang bí ẩn...
214
00:09:53,320 --> 00:09:57,690
bên dưới sa mạc Mexico.
215
00:09:57,790 --> 00:10:00,730
Năng lượng trong lòng đất
có thể làm điều này.
216
00:10:02,800 --> 00:10:05,060
Dài gần 12 mét, đây là các
217
00:10:05,170 --> 00:10:08,690
tinh thể lớn nhất thế giới.
218
00:10:08,800 --> 00:10:11,170
Chúng là tàn tích của
219
00:10:11,270 --> 00:10:13,500
1 hồ ngầm giàu chất khoáng.
220
00:10:13,610 --> 00:10:16,040
Hồ bị biến thành
1 chiếc vạc dầu...
221
00:10:16,140 --> 00:10:18,700
do mắc ma nóng đỏ
trào từ dưới lên.
222
00:10:19,750 --> 00:10:22,080
Khi nước nóng
ngấm qua vỏ Trái đất,
223
00:10:22,180 --> 00:10:23,580
những tinh thể này phát triển
224
00:10:23,690 --> 00:10:26,650
thành khoáng chất hòa vào nước.
225
00:10:28,720 --> 00:10:32,920
Ngày nay, hốc đá này
vẫn nóng tới 120 độ C.
226
00:10:33,030 --> 00:10:36,830
Các nhà khoa học chỉ có thể
làm việc 30 phút mỗi lần,
227
00:10:36,930 --> 00:10:39,090
ngay cả đã mặc đồ
điều tiết nhiệt độ.
228
00:10:42,100 --> 00:10:45,870
Lõi Trái đất không thích hợp
với con người.
229
00:10:45,970 --> 00:10:48,310
Áp lực và nhiệt độ rất cao.
230
00:10:48,410 --> 00:10:50,640
Trước đây, khi vào mỏ,
231
00:10:50,750 --> 00:10:52,980
họ thấy càng vào sâu càng nóng.
232
00:10:53,080 --> 00:10:55,450
Do đó lòng đất khắc nghiệt
233
00:10:55,550 --> 00:10:57,810
lại hấp dẫn ta...
234
00:10:57,920 --> 00:11:00,680
hơn mặt đất dễ chịu ta đang sống.
235
00:11:01,620 --> 00:11:03,490
Nhưng năng lượng lòng đất
236
00:11:03,590 --> 00:11:06,620
không chỉ tạo núi và hang động.
237
00:11:06,730 --> 00:11:08,060
Thập niên 60,
238
00:11:08,160 --> 00:11:12,190
các nhà khoa học phát hiện
239
00:11:12,300 --> 00:11:14,430
nó có thể dịch chuyển lục địa.
240
00:11:14,540 --> 00:11:17,970
Vỏ Trái đất tạo thành
từ 7 khối lớn gọi là mảng.
241
00:11:18,070 --> 00:11:20,270
Các nhà nghiên cứu nhận thấy
242
00:11:20,380 --> 00:11:22,970
các mảng này đều dịch chuyển.
243
00:11:23,850 --> 00:11:26,250
Ở một số nơi,
chúng tách nhau ra.
244
00:11:26,350 --> 00:11:28,940
Ở chỗ khác,
chúng lại đâm vào nhau.
245
00:11:30,020 --> 00:11:33,080
Các ngọn núi là địa điểm
246
00:11:33,190 --> 00:11:36,490
diễn ra các vụ va chạm.
247
00:11:40,130 --> 00:11:41,790
Một số còn rất đẹp.
248
00:11:41,900 --> 00:11:44,360
Đây là dãy Alpes,
nơi 2 lục địa va chạm.
249
00:11:47,170 --> 00:11:48,900
Các đỉnh núi cao
như Matterhorn chứng thực...
250
00:11:49,000 --> 00:11:52,800
quy mô rộng lớn của
các lực được giải phóng.
251
00:11:54,580 --> 00:11:59,210
Đó là 1 phần châu Phi
nằm trên đỉnh châu Âu.
252
00:12:03,220 --> 00:12:06,980
Mỗi năm, những ngọn núi này
cao lên khoảng 0, 5 cm.
253
00:12:07,500 --> 00:12:09,500
Hoạt động này diễn ra
suốt hàng trăm triệu năm.
254
00:12:12,500 --> 00:12:14,500
Quá chậm để nhìn thấy.
255
00:13:02,830 --> 00:13:05,590
Trái đất luôn chuyển động.
256
00:13:06,630 --> 00:13:10,330
Các ngọn núi và lục địa
trượt quanh bề mặt Trái đất...
257
00:13:10,430 --> 00:13:13,630
do năng lượng
từ sâu trong lòng đất.
258
00:13:14,940 --> 00:13:17,930
Nhưng khi lực này
tái tạo hình bề mặt đất,
259
00:13:18,040 --> 00:13:20,070
nó cũng hình thành lại sự sống.
260
00:13:21,140 --> 00:13:24,980
Nó có thể thay đổi và biến hóa
tiến trình của sự sống.
261
00:13:26,020 --> 00:13:27,640
Bằng chứng là đây,
262
00:13:27,750 --> 00:13:31,910
sâu 2, 5 km trong 1 vỉa than lớn.
263
00:13:34,460 --> 00:13:38,190
Dài hơn 1.100 km và rộng 190 km,
264
00:13:40,130 --> 00:13:43,460
212 triệu tấn than đá.
265
00:13:45,200 --> 00:13:46,500
Tất cả than đá trên Trái đất
266
00:13:46,600 --> 00:13:49,590
là hóa thạch của rừng cây lớn,
267
00:13:49,710 --> 00:13:52,670
từng thống trị bề mặt Trái đất.
268
00:13:57,950 --> 00:14:02,250
360 triệu năm trước,
sự sống bùng nổ trên Trái đất.
269
00:14:02,350 --> 00:14:03,510
Từ đó nó ngày càng
270
00:14:03,620 --> 00:14:06,820
đa dạng và phong phú.
271
00:14:06,920 --> 00:14:08,360
Tất cả nhờ các thế lực trong
272
00:14:08,460 --> 00:14:12,620
lòng đất hình thành mặt đất.
273
00:14:14,530 --> 00:14:15,900
Ngược thời gian.
274
00:14:16,000 --> 00:14:18,560
Năng lượng tại tâm Trái đất
275
00:14:18,670 --> 00:14:20,190
đẩy các lục địa lại...
276
00:14:20,300 --> 00:14:24,930
thành 1 dải đất khổng lồ
bao quanh xích đạo.
277
00:14:27,310 --> 00:14:30,210
Trên siêu hành tinh này,
hay Pangea,
278
00:14:30,310 --> 00:14:34,010
có các đầm lầy trũng
và rừng nhiệt đới rộng lớn.
279
00:14:34,120 --> 00:14:35,740
Đây là 1 nhà kính khổng lồ
280
00:14:35,850 --> 00:14:40,810
cho ra đời hàng triệu loài.
281
00:14:43,630 --> 00:14:47,890
Quãng thời gian này
gọi là kỷ Cacbon.
282
00:14:48,000 --> 00:14:49,620
Nơi này có các điều kiện giống
283
00:14:49,730 --> 00:14:53,330
Trái đất hàng triệu năm trước,
284
00:14:53,440 --> 00:14:56,740
khu bảo tồn tự nhiên
Okeefenokee ở Nam Georgia.
285
00:14:56,840 --> 00:15:00,300
Tiến sĩ Fred Rich tìm hiểu
286
00:15:00,410 --> 00:15:01,970
quan hệ của lòng đất và sự sống.
287
00:15:05,080 --> 00:15:08,640
Có những dải đất rộng
ở xích đạo.
288
00:15:08,750 --> 00:15:13,690
Nên bạn phải hình dung
vùng đất bằng phẳng này...
cao hơn mực nước biển.
289
00:15:13,790 --> 00:15:16,590
Rất nhiều nước,
trong vùng nhiệt đới.
290
00:15:16,690 --> 00:15:21,760
Cổ địa lý, điều kiện thời tiết,
291
00:15:21,860 --> 00:15:24,630
khí tượng học nảy sinh...
292
00:15:24,730 --> 00:15:28,500
dẫn đến sự ra đời của rừng...
293
00:15:28,600 --> 00:15:31,600
khác với các rừng
từng tồn tại trên Trái đất.
294
00:15:36,010 --> 00:15:39,280
Không chỉ rừng lớn,
295
00:15:39,380 --> 00:15:41,910
thực vật cũng rất khổng lồ.
296
00:15:44,190 --> 00:15:46,450
Cây cối khổng lồ,
297
00:15:46,560 --> 00:15:50,360
một số cây cao tới 20 - 30 mét,
298
00:15:50,460 --> 00:15:53,860
đường kính 1, 5 - 2 mét,
299
00:15:55,060 --> 00:16:00,260
sống khắp vùng
đất ẩm rộng lớn này.
300
00:16:00,370 --> 00:16:03,700
Cây cối phát triển tới khi
301
00:16:03,810 --> 00:16:05,240
quá lớn, già và đổ xuống.
302
00:16:08,140 --> 00:16:10,700
Cây to và rừng rậm có tác động
303
00:16:10,810 --> 00:16:13,370
sâu sắc tới bầu khí quyển.
304
00:16:14,650 --> 00:16:18,810
Chúng hút CO2 và thải Ôxy.
305
00:16:19,920 --> 00:16:21,820
Độ ẩm cao,
306
00:16:21,920 --> 00:16:24,690
lượng trao đổi Ôxy nhiều.
307
00:16:24,790 --> 00:16:26,730
Cây cối quang hợp
308
00:16:26,830 --> 00:16:29,260
nên chúng thành máy bơm Ôxy.
309
00:16:29,370 --> 00:16:31,960
Chúng lấy lượng CO2
310
00:16:32,070 --> 00:16:33,300
khá lớn từ không khí.
311
00:16:35,540 --> 00:16:37,730
360 triệu năm trước,
312
00:16:37,840 --> 00:16:40,070
tỷ lệ Ôxy trong không khí
313
00:16:40,180 --> 00:16:43,410
nhiều hơn hiện nay 60%.
314
00:16:45,080 --> 00:16:46,950
Lượng Ôxy cao dẫn đến
tác động đáng kể khác...
315
00:16:47,050 --> 00:16:51,450
đối với sinh vật trên Trái đất.
316
00:16:52,590 --> 00:16:54,820
Nó làm cho các sinh vật trở nên cực lớn.
317
00:16:56,630 --> 00:17:00,790
Có những con rết độc
dài tới 1, 8 mét.
318
00:17:00,900 --> 00:17:02,330
Gián dài tới 60 cm,
319
00:17:03,330 --> 00:17:06,100
chuồn chuồn to bằng mòng biển.
320
00:17:07,070 --> 00:17:09,660
Chuồn chuồn ở đầm lầy này
321
00:17:09,770 --> 00:17:11,070
rất lớn và nhiều,
322
00:17:11,170 --> 00:17:12,730
nhưng chuồn chuồn kỷ Cacbon
323
00:17:12,840 --> 00:17:13,970
còn lớn hơn nhiều.
324
00:17:14,080 --> 00:17:15,940
Kích cỡ to gấp 3 - 4 lần
325
00:17:16,050 --> 00:17:18,450
dựa trên vết tích hóa thạch.
326
00:17:20,980 --> 00:17:22,610
Thay vì cá sấu,
327
00:17:22,720 --> 00:17:26,050
loài săn mồi thống trị
328
00:17:27,120 --> 00:17:31,150
là những con cóc khổng lồ.
Cá sấu bị thay thế bằng
329
00:17:31,260 --> 00:17:34,020
loài lưỡng cư khổng lồ.
Lưỡng cư to bằng cá sấu
330
00:17:34,130 --> 00:17:35,760
ở các đầm lầy hiện nay.
331
00:17:35,870 --> 00:17:38,030
Nhưng chúng trông có vẻ khác.
332
00:17:39,540 --> 00:17:42,530
Các loài mới làm thay đổi
sự tiến hóa sự sống...
333
00:17:42,640 --> 00:17:46,440
vì năng lượng trong lòng đất
tái tạo bề mặt đất.
334
00:17:49,250 --> 00:17:53,270
Giai đoạn kỳ lạ này
ra đời trước loài người,
335
00:17:53,380 --> 00:17:57,820
nhưng câu chuyện của nó
nằm trong than đá của Trái đất.
336
00:18:00,090 --> 00:18:02,460
Đầu tiên,
rừng trở thành than bùn.
337
00:18:02,560 --> 00:18:05,250
Sau đó nó bị ép
dưới hàng tấn đá,
338
00:18:05,360 --> 00:18:07,420
tại đó nó bắt đầu khô đi.
339
00:18:11,000 --> 00:18:15,030
Trong quá trình bùn nâu
340
00:18:15,140 --> 00:18:16,760
trở thành than đá,
341
00:18:16,870 --> 00:18:20,210
đầu tiên cần loại bỏ nước.
342
00:18:20,310 --> 00:18:23,470
Trái đất thực hiện việc đó
bằng cách giữ lại bùn,
343
00:18:23,580 --> 00:18:26,140
bùn ở dưới đất càng lâu,
344
00:18:26,250 --> 00:18:29,510
nó chịu địa nhiệt càng lâu.
345
00:18:29,620 --> 00:18:31,920
Địa nhiệt tỏa ra từ lòng Trái đất,
346
00:18:32,020 --> 00:18:34,390
bùn càng nén chắc,
347
00:18:34,490 --> 00:18:36,010
nước càng bị đẩy ra nhiều.
348
00:18:40,000 --> 00:18:41,620
Năng lượng lòng đất
349
00:18:41,730 --> 00:18:44,290
định hình lại mặt đất...
350
00:18:44,400 --> 00:18:48,860
giúp sự sống sinh sôi,
sau đó lại phá vỡ nó,
351
00:18:48,970 --> 00:18:50,370
và chôn tàn tích ngày càng sâu,
352
00:18:50,470 --> 00:18:53,600
tới khi nhiệt và áp lực
biến rừng cổ thành than đá,
353
00:18:53,710 --> 00:18:56,340
tàn tích hóa thạch
của 1 kỷ nguyên đã mất.
354
00:19:02,720 --> 00:19:04,780
Sâu dưới lòng đất 4 km. Càng đi sâu xuống,
355
00:19:04,890 --> 00:19:07,720
càng có nhiều thứ quý giá
để con người khai thác.
356
00:19:09,560 --> 00:19:11,290
Sâu 4 km, ta đi qua 1 vỉa vàng
357
00:19:11,390 --> 00:19:15,020
lấp lánh đang hình thành.
358
00:19:16,530 --> 00:19:19,400
Chất lỏng sục sôi
chứa vàng hòa tan...
359
00:19:19,500 --> 00:19:21,970
sủi bong bóng
qua các vết nứt trên đá.
360
00:19:24,010 --> 00:19:26,670
Càng lên cao, nó càng nguội,
361
00:19:26,780 --> 00:19:30,010
cho tới khi vàng hòa tan
kết lại thành vỉa.
362
00:20:02,720 --> 00:20:04,910
Lớp vỏ mỏng của trái đất ...
363
00:20:05,020 --> 00:20:09,280
nơi đó là cuộc sống phức tạp,
đầy màu sắc, vô hạn.
364
00:20:10,820 --> 00:20:14,660
Bên dưới nó là một nơi không thân thiện,
thế giới vô hồn.
365
00:20:15,790 --> 00:20:17,460
Hoặc có vẻ như thế.
366
00:20:18,660 --> 00:20:22,730
Các nhà khoa học đang tìm kiếm sự sống
sâu bên trong trái đất.
367
00:20:24,200 --> 00:20:29,440
Đây là 1 phát hiện đáng chú ý. Thực hiện trong các mỏ
sâu nhất thế giới.
368
00:20:31,310 --> 00:20:34,870
Đây là vùng Witwatersrands
của Nam Phi.
369
00:20:34,980 --> 00:20:40,650
Mỏ sâu tới 4 km
dưới lớp vỏ Trái đất.
370
00:20:40,750 --> 00:20:44,520
Dường như chúng kéo dài
xuống tận dưới.
371
00:20:45,660 --> 00:20:49,390
Nhưng thực ra chúng chỉ
nằm trên bề mặt.
372
00:20:55,430 --> 00:20:58,100
Đây là môi trường khắc nghiệt
với con người.
373
00:21:00,310 --> 00:21:04,210
Nhiệt độ 53 độ C,
độ ẩm 100% và rất bí.
374
00:21:04,310 --> 00:21:06,400
và cực kỳ chật hẹp.
375
00:21:08,710 --> 00:21:10,510
Mỏ sâu tới mức thợ mỏ
376
00:21:10,620 --> 00:21:14,050
phải xuống thành 2 giai đoạn.
377
00:21:15,820 --> 00:21:18,880
Một dây cáp thang máy
trải dài 4 km...
378
00:21:18,990 --> 00:21:21,050
sẽ đứt do sức căng.
379
00:21:23,330 --> 00:21:26,660
Hành trình đi xuống
có thể kéo dài 2 giờ.
380
00:21:32,000 --> 00:21:33,030
Như thợ mỏ, các nhà sinh học
381
00:21:33,140 --> 00:21:36,040
từ Đại học Bloemfontein...
382
00:21:36,140 --> 00:21:39,770
có thể bị sốc nhiệt
khi họ xuống mỏ.
383
00:21:42,410 --> 00:21:44,310
Nhưng họ không quan tâm tới vàng.
384
00:21:46,420 --> 00:21:49,290
Họ tìm kiếm sự sống.
385
00:21:49,390 --> 00:21:51,580
Lãnh địa của các sinh vật lạ
386
00:21:51,690 --> 00:21:54,250
sinh sôi trong điều kiện này.
387
00:21:55,930 --> 00:21:58,660
Họ tin vi khuẩn có thể là
hậu duệ trực hệ...
388
00:21:58,760 --> 00:22:01,760
của các dạng sự sống
đầu tiên trên Trái đất.
389
00:22:03,640 --> 00:22:06,760
Dẫn đầu đoàn
là giáo sư Derek Litthauner.
390
00:22:06,870 --> 00:22:10,140
Có những nhóm vi khuẩn,
391
00:22:10,240 --> 00:22:13,110
thậm chí có cả nấm
392
00:22:13,210 --> 00:22:14,240
mà chúng tôi chưa biết.
393
00:22:14,350 --> 00:22:17,750
Nhưng phần lớn là vi khuẩn
394
00:22:17,850 --> 00:22:19,820
sống trong đó.
395
00:22:19,920 --> 00:22:20,850
Chủng loại được căn cứ vào
396
00:22:20,950 --> 00:22:23,150
thành phần hóa học của nước.
397
00:22:23,260 --> 00:22:25,090
Nhưng kinh nghiệm cho thấy
398
00:22:25,190 --> 00:22:29,590
ở đây có vài loại độc đáo.
399
00:22:34,230 --> 00:22:37,130
Các nhà khoa học nối vòi
nước ngầm cổ...
400
00:22:37,240 --> 00:22:40,470
chảy ra trong quá trình khai thác mỏ.
401
00:22:42,010 --> 00:22:44,200
Nước và vi khuẩn trong đó
402
00:22:44,310 --> 00:22:49,210
vẫn vô sự suốt hàng tỉ năm.
403
00:22:50,350 --> 00:22:53,380
Các loại vi khuẩn này rất mạnh.
404
00:22:53,490 --> 00:22:58,950
Chúng chỉ cần đá, nước
và nhiệt độ cao để sống.
405
00:23:01,160 --> 00:23:03,990
Sâu dưới lòng đất,
406
00:23:04,100 --> 00:23:05,890
sự sống rất đa dạng.
407
00:23:06,000 --> 00:23:08,360
Ở vài nơi,
có thể tìm ra sự sống,
408
00:23:08,470 --> 00:23:11,370
ngay cả ở độ sâu 10 km.
409
00:23:12,370 --> 00:23:15,500
Chúng cực kỳ phức tạp,
410
00:23:15,610 --> 00:23:18,510
thích nghi cao với môi trường.
411
00:23:18,610 --> 00:23:20,810
Tại đó, chúng sống nhờ
những dinh dưỡng trong đá.
412
00:23:20,910 --> 00:23:23,070
Đây là phát hiện phi thường...
413
00:23:23,180 --> 00:23:25,510
làm thay đổi nhận thức
414
00:23:25,620 --> 00:23:27,520
về nguồn gốc sự sống.
415
00:23:27,620 --> 00:23:30,020
Vi khuẩn là loài gần nhất
416
00:23:30,120 --> 00:23:31,710
trong nhóm sinh vật lạ...
417
00:23:31,820 --> 00:23:33,920
sinh sôi ở điều kiện khắc nghiệt...
418
00:23:34,030 --> 00:23:36,220
gọi là vi khuẩn cực trị.
419
00:23:39,430 --> 00:23:40,960
Vào thập niên 60,
420
00:23:41,070 --> 00:23:43,530
các nhà khoa học bất ngờ
tìm thấy vi khuẩn...
421
00:23:43,640 --> 00:23:46,700
sống trong các hồ axit
sôi sục của Yellowstone.
422
00:23:48,110 --> 00:23:49,840
Sang thập niên 70,
423
00:23:49,940 --> 00:23:53,740
các nhà sinh học tìm thấy
sự sống ở 2, 5 km dưới đáy biển...
424
00:23:53,850 --> 00:23:57,440
gần các ống khí dưới đáy biển
gọi là các ống khói đen.
425
00:23:58,620 --> 00:24:01,050
Các dạng sống chỉ
426
00:24:01,150 --> 00:24:03,280
phát triển nhờ khí núi lửa.
427
00:24:04,720 --> 00:24:07,890
Nếu sự sống tồn tại
ở điều khiện khắc nghiệt đó,
428
00:24:08,930 --> 00:24:11,190
rất có thể có nhiều sinh vật
429
00:24:11,300 --> 00:24:14,270
tồn tại dưới chân ta.
430
00:24:15,300 --> 00:24:18,460
Theo ước tính, các loài
vi khuẩn trong lòng đất...
431
00:24:18,570 --> 00:24:22,400
có thể nặng hơn các loài
sống trên mặt đất cộng lại.
432
00:24:23,580 --> 00:24:26,540
Nó cũng dấy lên khả năng...
433
00:24:26,650 --> 00:24:29,710
sự sống không bắt đầu
từ trên mặt đất,
434
00:24:29,820 --> 00:24:31,980
mà là sâu trong lòng đất.
435
00:24:34,750 --> 00:24:38,850
Sự sống dưới lòng đất
436
00:24:38,960 --> 00:24:40,390
đa dạng hơn trên mặt đất.
437
00:24:40,490 --> 00:24:42,460
Về mặt tiến hóa của sự sống,
438
00:24:42,560 --> 00:24:45,030
phát hiện này gây ngạc nhiên,
439
00:24:45,130 --> 00:24:46,030
vì quan điểm cũ sự sống
440
00:24:46,130 --> 00:24:50,470
bắt nguồn từ các hồ nước...
441
00:24:50,570 --> 00:24:54,700
ấm lặng trên mặt đất
442
00:24:54,810 --> 00:24:56,170
có thể sai hoàn toàn.
443
00:24:56,280 --> 00:24:58,270
Sự sống có thể
bắt nguồn từ trong lòng đất.
444
00:25:00,850 --> 00:25:02,780
Nếu sự sống bắt đầu dưới lòng đất,
445
00:25:02,880 --> 00:25:05,610
đôi khi trong lịch sử Trái đất,
446
00:25:05,720 --> 00:25:08,150
nó đã tìm được đường lên mặt đất.
447
00:25:09,520 --> 00:25:11,510
Có lẽ lúc năng lượng trong
448
00:25:11,620 --> 00:25:13,060
lòng đất đẩy lên mặt đất,
449
00:25:13,160 --> 00:25:15,750
nó đã đẩy các loài
vi khuẩn cực trị lên.
450
00:25:17,100 --> 00:25:19,590
Hoặc nó bám vào
1 ống khói đen,
451
00:25:19,700 --> 00:25:23,100
một loại thang máy đưa
vi khuẩn cực trị lên mặt đất.
452
00:25:23,200 --> 00:25:25,900
Hoặc nổi lên từ
các dòng suối nóng,
453
00:25:26,000 --> 00:25:27,870
phun lên từ lòng đất.
454
00:25:30,040 --> 00:25:34,100
Chưa biết sự sống nguyên thủy
có thể sống sâu tới đâu,
455
00:25:34,210 --> 00:25:37,010
nhưng để khám phá bí ẩn
dưới mỏ sâu nhất...
456
00:25:37,120 --> 00:25:39,680
đã đẩy công nghệ tới giới hạn.
457
00:25:41,420 --> 00:25:44,550
Cách duy nhất để vươn tới
độ sâu này là khoan.
458
00:25:48,560 --> 00:25:50,590
Nhưng áp suất và nhiệt làm khó
cả mũi khoan tinh vi nhất.
459
00:25:50,700 --> 00:25:54,220
Lỗ khoan sâu nhất...
460
00:25:54,330 --> 00:25:57,860
cũng mới sâu 12 km so với
461
00:25:57,970 --> 00:26:00,870
độ dày 45 km của vỏ Trái đất,
462
00:26:00,970 --> 00:26:03,910
Thập niên 70, Liên Xô chạy đua
463
00:26:04,010 --> 00:26:06,880
khoan sâu nhất thế giới ở Nga.
464
00:26:08,310 --> 00:26:09,580
Mũi khoan rất dài,
465
00:26:09,680 --> 00:26:13,310
nó uốn cong và trải dài
như một đoạn chun.
466
00:26:13,420 --> 00:26:15,050
Nhưng độ sâu này mới chỉ
467
00:26:15,150 --> 00:26:17,880
bằng gần nửa lớp vỏ Trái đất.
468
00:26:19,990 --> 00:26:23,720
Mới bằng 1/500
quãng đường tới tâm Trái đất.
469
00:26:23,830 --> 00:26:27,560
12 km tương đương đi từ
470
00:26:27,670 --> 00:26:29,460
nội thành Chicago ra ngoại ô.
471
00:26:31,500 --> 00:26:35,910
Còn 6.400 km nữa
mới tới tâm Trái đất.
472
00:26:36,010 --> 00:26:39,210
Tương đương quãng đường
từ Chicago tới London.
473
00:26:40,980 --> 00:26:42,570
Các nhà khoa học gặp khó khăn
474
00:26:42,680 --> 00:26:45,550
khi khám phá lớp vỏ Trái đất,
475
00:26:45,650 --> 00:26:48,640
hành trình khám phá
của họ vẫn chưa hết.
476
00:26:48,750 --> 00:26:52,660
Họ tìm ra những cách khác
để tìm hiểu lòng đất,
477
00:26:52,760 --> 00:26:54,730
trong quá trình đó, họ tìm ra
những họ hàng bất ngờ...
478
00:26:54,830 --> 00:26:57,060
với sự tiến hóa sự sống.
479
00:26:57,160 --> 00:26:59,220
với sự tiến hóa
của chính cuộc sống.
480
00:27:14,500 --> 00:27:18,410
Sự sống trên trái đất có thể đã bắt đầu
sâu trong vỏ trái đất,
481
00:27:18,510 --> 00:27:21,270
nhưng những biến động bạo lực
thậm chí còn thấp hơn
482
00:27:21,380 --> 00:27:23,540
đóng một vai trò quan trọng
đẩy mạnh cuộc sống
483
00:27:23,650 --> 00:27:26,380
đến giai đoạn tiếp theo
của tiến hóa ...
484
00:27:26,480 --> 00:27:29,810
một trong đó sẽ dẫn đến tất cả cuộc sống
như chúng ta đã biết.
485
00:27:29,920 --> 00:27:33,350
Đáng chú ý, chúng tôi biết điều này
486
00:27:33,460 --> 00:27:34,980
những tảng đá cổ của lớp vỏ.
487
00:27:48,100 --> 00:27:49,090
Những ngọn núi ở Công viên
488
00:27:49,200 --> 00:27:51,800
quốc gia Karijini ở Tây Úc...
489
00:27:51,910 --> 00:27:56,340
được tạo nên từ đá 3, 5 tỉ năm.
490
00:27:56,450 --> 00:28:00,040
Chúng từng là đáy biển cổ xưa.
491
00:28:00,150 --> 00:28:03,080
Màu đỏ của chúng là do
492
00:28:03,190 --> 00:28:05,240
quặng sắt nằm trong đá.
493
00:28:06,560 --> 00:28:09,750
Nhưng quặng này là bằng chứng
của điều rất nổi bật.
494
00:28:11,560 --> 00:28:12,930
Vì quặng này được tạo ra
495
00:28:13,030 --> 00:28:14,590
trong 1 sự kiện quan trọng...
496
00:28:14,700 --> 00:28:17,360
trong câu chuyện cuộc đời Trái đất.
497
00:28:22,900 --> 00:28:26,930
Các dải quặng sắt đỏ
từng là các lớp trầm tích.
498
00:28:27,040 --> 00:28:30,600
Chúng chứa dấu tích của
các dạng sống nguyên thủy.
499
00:28:31,810 --> 00:28:34,510
Martin Van Kranendonk
là nhà địa chất học.
500
00:28:34,620 --> 00:28:38,310
Anh đã dành cả đời
nghiên cứu loại đá này.
501
00:28:38,420 --> 00:28:39,980
Mỗi dải đá nhỏ này
502
00:28:40,090 --> 00:28:42,250
chỉ dài bằng móng tay.
503
00:28:42,360 --> 00:28:44,190
Có thể nó đã tích tụ trong 1 năm.
504
00:28:44,290 --> 00:28:45,320
Có thể thấy hàng trăm mét
505
00:28:45,430 --> 00:28:48,360
trầm tích tích tụ...
506
00:28:48,460 --> 00:28:50,730
biểu thị hàng trăm ngàn năm địa chất.
507
00:28:54,870 --> 00:28:57,270
Đây không phải trầm tích bình thường.
508
00:28:57,370 --> 00:29:01,740
Chúng chứa hóa thạch của cấu trúc đá...
gọi là đá stromatolie,
509
00:29:01,840 --> 00:29:04,570
được tạo ra từ một số
dạng sống đầu tiên.
510
00:29:04,680 --> 00:29:06,980
Các vi khuẩn đơn bào.
511
00:29:08,950 --> 00:29:09,970
Thật khó tưởng tượng nhưng
512
00:29:10,090 --> 00:29:13,020
khối lượng giàu sắt này...
513
00:29:13,120 --> 00:29:16,420
được hình thành
từ các vi sinh vật nhỏ bé.
514
00:29:16,530 --> 00:29:19,360
Chúng đã tạo nên các kết cấu
515
00:29:19,460 --> 00:29:21,450
được bảo quản trong đá cổ này.
516
00:29:21,560 --> 00:29:23,590
Đây là ví dụ của đá stromatolie...
517
00:29:23,700 --> 00:29:27,160
được tạo ra từ các cơ quan
518
00:29:27,270 --> 00:29:30,400
đơn bào trong đá 3, 45 tỉ năm.
519
00:29:30,510 --> 00:29:33,410
Đây là hóa thạch cổ nhất trên Trái đất.
520
00:29:38,380 --> 00:29:40,310
Những vi khuẩn này vẫn đang
521
00:29:40,420 --> 00:29:43,210
tạo nên các loại đá đặc biệt...
522
00:29:43,320 --> 00:29:45,980
cách 600 km về phía Tây.
523
00:29:47,660 --> 00:29:50,850
Những ụ đá trông kỳ lạ này
là đá stromatolie khổng lồ...
524
00:29:50,960 --> 00:29:53,120
do vi khuẩn tạo nên.
525
00:29:58,330 --> 00:30:00,230
Stromatolie là đá,
526
00:30:00,340 --> 00:30:03,790
nhưng là đá cấu tạo từ
527
00:30:03,910 --> 00:30:05,870
sinh vật sống hay vi khuẩn.
528
00:30:08,080 --> 00:30:10,480
Đá stromatolie
529
00:30:10,580 --> 00:30:12,480
phát triển nhờ mưa đá.
530
00:30:12,580 --> 00:30:16,880
Chúng tích tụ từng lớp
từng lớp nhưng rất chậm.
531
00:30:17,920 --> 00:30:20,980
Vi khuẩn cũng tạo ra một thứ khác.
532
00:30:21,090 --> 00:30:25,150
Một thứ khơi mào
cuộc cách mạng sinh học.
533
00:30:25,260 --> 00:30:26,820
Ôxy.
534
00:30:28,200 --> 00:30:30,190
Nếu sự sống
bắt nguồn dưới lòng đất,
535
00:30:30,300 --> 00:30:34,060
nó có thể đã lên mặt đất...
536
00:30:34,170 --> 00:30:37,870
nhờ một lực đẩy trong lòng đất.
537
00:30:37,970 --> 00:30:40,310
Sau khi lên mặt đất,
538
00:30:40,410 --> 00:30:43,710
các vi khuẩn này tìm cách mới
để sản sinh năng lượng.
539
00:30:43,810 --> 00:30:47,300
Không phải từ đá và nhiệt
trong lòng đất,
540
00:30:47,420 --> 00:30:51,180
mà từ ánh sáng Mặt trời,
quá trình ta gọi là quang hợp.
541
00:30:51,290 --> 00:30:55,020
Một phụ phẩm rất quan trọng
542
00:30:55,120 --> 00:30:56,890
của quang hợp là Ôxy.
543
00:30:56,990 --> 00:31:00,120
Đá stromatolie rất quan trọng.
544
00:31:00,230 --> 00:31:01,460
Chúng giúp sự sống tiến hóa
545
00:31:01,560 --> 00:31:05,020
từ biển lên đất liền...
546
00:31:05,130 --> 00:31:06,860
và hít thở không khí.
547
00:31:06,970 --> 00:31:08,770
Không có Ôxy, sự sống phức tạp
548
00:31:08,870 --> 00:31:12,740
như ta biết không tồn tại.
549
00:31:12,840 --> 00:31:16,500
Nhưng Ôxy cũng làm
thay đổi cấu tạo Trái đất,
550
00:31:16,610 --> 00:31:19,580
tạo ra lớp quặng sắt
trên vỏ Trái đất.
551
00:31:19,680 --> 00:31:22,650
Lúc đó đa số sắt trên mặt đất
bị hòa tan dưới biển,
552
00:31:22,750 --> 00:31:26,210
làm chúng có màu xanh nhạt.
553
00:31:27,790 --> 00:31:31,190
Nhưng Ôxy mới giải phóng
liên kết với sắt...
554
00:31:31,290 --> 00:31:33,350
tạo nên Ôxít sắt hay gỉ sắt.
555
00:31:34,700 --> 00:31:37,190
Ôxít sắt rơi xuống đáy biển
556
00:31:37,300 --> 00:31:40,170
và biển chuyển thành màu xanh.
557
00:31:40,270 --> 00:31:43,030
Ôxít sắt tạo nên khoáng sản
558
00:31:43,140 --> 00:31:45,610
chúng ta thấy ở núi Karijini.
559
00:31:46,710 --> 00:31:50,370
Các lớp Ôxít sắt chồng chất
tồn tại ở vỏ Trái đất...
560
00:31:50,480 --> 00:31:52,880
là nhờ vi khuẩn nguyên thủy.
561
00:31:54,220 --> 00:31:56,120
Chúng ta chiết được từ quặng
562
00:31:56,220 --> 00:31:59,280
1, 7 tỉ tấn sắt mỗi năm.
563
00:31:59,390 --> 00:32:02,360
Nó cũng rất giàu Ôxy.
564
00:32:04,130 --> 00:32:06,860
Ôxy trong các dải quặng sắt
565
00:32:06,960 --> 00:32:08,720
nhiều gấp 20 lần...
566
00:32:08,830 --> 00:32:11,530
Ôxy lơ lửng trong khí quyển.
567
00:32:12,930 --> 00:32:15,460
Đây là ví dụ cho thấy
thế giới của ta...
568
00:32:15,570 --> 00:32:17,730
hình thành từ các lực mạnh
569
00:32:17,840 --> 00:32:19,570
sâu trong lòng đất.
570
00:32:20,880 --> 00:32:23,740
Nhưng các lực này xuất phát từ đâu?
571
00:32:23,850 --> 00:32:25,900
Bây giờ chúng ta vào
phần của trái đất
572
00:32:26,010 --> 00:32:28,850
chứa câu trả lời ...
lớp phủ.
573
00:32:28,950 --> 00:32:31,420
Đó là một khối lượng năng động của
đá phiến
574
00:32:31,520 --> 00:32:34,010
tiếp tục di chuyển bằng năng lượng
từ cốt lõi ...
575
00:32:34,120 --> 00:32:36,960
năng lượng của hành tinh
576
00:32:45,530 --> 00:32:47,930
Bên dưới vỏ Trái đất 45 km,
giờ ta sẽ đi vào sâu hơn.
577
00:32:48,030 --> 00:32:51,930
Nơi chưa người nào tới được.
578
00:32:52,030 --> 00:32:53,930
Vào lớp trung gian của Trái đất.
579
00:32:54,040 --> 00:32:56,100
Đây là chìa khóa giúp ta
580
00:32:56,210 --> 00:32:58,640
hiểu hoạt động của thế giới.
581
00:32:58,740 --> 00:33:00,830
Khi thấy dung nham chảy,
582
00:33:00,940 --> 00:33:03,540
ta thường nghĩ
lớp trung gian là chất lỏng.
583
00:33:03,650 --> 00:33:07,410
Thực ra, nó là lớp đá rắn nóng,
584
00:33:07,520 --> 00:33:09,310
dài gần 3.200 km.
585
00:33:09,420 --> 00:33:13,150
Nó chiếm 80% thể tích Trái đất.
586
00:33:13,260 --> 00:33:14,880
Không gì có thể sống ở đây.
587
00:33:14,990 --> 00:33:19,320
Những gì diễn ra ở độ sâu này...
rất quan trọng với
sự sống trên Trái đất.
588
00:33:19,430 --> 00:33:21,900
Ta có thể không tới được
lớp trung gian,
589
00:33:22,000 --> 00:33:24,400
nhưng đôi khi
nó lại vươn tới chỗ ta.
590
00:33:27,240 --> 00:33:28,730
Đá hóa lỏng khi áp lực lên
591
00:33:28,840 --> 00:33:32,070
lớp trung gian giải phóng...
592
00:33:32,170 --> 00:33:34,070
qua các khe nứt trên vỏ Trái đất.
593
00:33:35,280 --> 00:33:40,370
Sự biến đổi lớn về áp lực
biến đá thành dung nham.
594
00:33:41,550 --> 00:33:44,280
Lớp đá bên dưới vỏ Trái đất
595
00:33:44,390 --> 00:33:45,440
không thể tiếp cận được.
596
00:33:45,550 --> 00:33:46,780
Nhưng bất chấp khó khăn,
597
00:33:46,890 --> 00:33:48,880
đá trung gian ở vài nơi...
598
00:33:48,990 --> 00:33:51,050
bị đẩy lên mặt đất.
599
00:33:52,190 --> 00:33:54,560
Một trong số đó là bán đảo
600
00:33:54,660 --> 00:33:57,000
Lizard ở mũi Bắc của Anh.
601
00:34:07,980 --> 00:34:09,600
Trên bờ biển yên bình này
602
00:34:09,710 --> 00:34:12,680
là dấu tích 1 hiện tượng lớn mạnh.
603
00:34:12,780 --> 00:34:14,910
Một cục đá trung gian
604
00:34:15,020 --> 00:34:17,750
đã bị vỡ và đẩy lên 50 km...
605
00:34:17,850 --> 00:34:20,450
do chuyển động của vỏ Trái đất.
606
00:34:20,560 --> 00:34:22,920
Với nhà địa chất học Robin Shail,
607
00:34:23,030 --> 00:34:25,650
nơi này rất hợp
để nghiên cứu đá trung gian,
608
00:34:25,760 --> 00:34:28,560
chúng thường nằm
ngoài tầm với của ông.
609
00:34:29,930 --> 00:34:33,030
So với đá trên mặt đất
thì chúng thế nào?
610
00:34:34,740 --> 00:34:38,330
Chúng cho ta biết gì
về những thứ trong lòng đất?
611
00:34:43,680 --> 00:34:46,910
Đá ở đây khác hẳn.
612
00:34:47,020 --> 00:34:49,510
Chúng có các màu thay đổi
613
00:34:49,620 --> 00:34:51,450
từ xanh tới cam và vàng.
614
00:34:51,550 --> 00:34:53,450
Đây là đá trung gian đặc thù
615
00:34:53,560 --> 00:34:56,750
khi nó lộ ra trên mặt đất.
616
00:35:00,030 --> 00:35:01,930
Khác loại đá thường mà ta biết,
617
00:35:02,030 --> 00:35:05,090
đá trung gian rất cứng và nặng.
618
00:35:05,200 --> 00:35:07,830
Gần gấp đôi đá granite.
619
00:35:12,740 --> 00:35:16,640
Đó là 1 khối khoáng chất đặc
giàu các nguyên tố...
620
00:35:16,750 --> 00:35:20,110
như sắt và magie.
621
00:35:20,220 --> 00:35:22,450
Đây là nguồn đá quý
622
00:35:22,550 --> 00:35:25,850
như đá xanh đặc biệt.
623
00:35:28,260 --> 00:35:30,420
Nhìn cận cảnh,
các kết cấu đá lộ ra một thứ...
624
00:35:30,530 --> 00:35:32,430
chỉ có thể hình thành dưới
625
00:35:32,530 --> 00:35:35,160
áp lực và nhiệt độ cực lớn.
626
00:35:42,910 --> 00:35:47,170
Trên mặt đất,
đá này có vẻ đủ cứng.
627
00:35:49,140 --> 00:35:52,580
Tuy nhiên ở dưới lòng đất,
nó khác hẳn,
628
00:35:52,680 --> 00:35:55,710
một thứ như kẹo mềm.
629
00:35:55,820 --> 00:36:00,650
Khi xem xét đá trung gian,
nó có vẻ cứng.
630
00:36:00,760 --> 00:36:04,850
Trái lại,
khi đá trung gian ấm lên,
631
00:36:04,960 --> 00:36:08,360
bạn có thể kéo dài
và làm nó chảy.
632
00:36:08,460 --> 00:36:10,360
Nó rất quan trọng vì các lớp
633
00:36:10,470 --> 00:36:13,630
đá trung gian mềm này...
634
00:36:13,740 --> 00:36:17,260
cho phép các mảng
chồng chất di chuyển từ từ.
635
00:36:17,370 --> 00:36:20,500
Chất rắn chảy được có vẻ kỳ lạ.
636
00:36:20,610 --> 00:36:24,410
Tính chảy của nó rất cần
cho sự sống trên Trái đất.
637
00:36:24,510 --> 00:36:26,540
Vì các dòng nhiệt từ lõi
đi lên qua lớp trung gian,
638
00:36:26,650 --> 00:36:28,810
các mảng vỏ của Trái đất
639
00:36:28,920 --> 00:36:32,250
có thể di chuyển trên bề mặt.
640
00:36:32,350 --> 00:36:35,150
Không có hoạt động nay,
sẽ không có các lục địa,
641
00:36:35,260 --> 00:36:38,520
và các điều kiện sống
không bao giờ tồn tại.
642
00:36:38,630 --> 00:36:40,320
Thiếu các vùng này...
643
00:36:40,430 --> 00:36:43,460
giúp các mảng di chuyển
trên bề mặt Trái đất,
644
00:36:43,570 --> 00:36:46,860
ta sẽ có một hành tinh chết.
645
00:36:46,970 --> 00:36:48,440
Không có mảng dịch chuyển.
646
00:36:48,540 --> 00:36:50,400
Không có các dãy núi.
647
00:36:50,510 --> 00:36:52,970
Không có các lòng chảo đại dương.
648
00:36:53,080 --> 00:36:56,070
Nên lớp trung gian
cực kỳ quan trọng.
649
00:36:58,380 --> 00:37:00,250
Đây là các tảng đá sâu nhất
650
00:37:00,350 --> 00:37:01,750
còn thấy trên mặt đất.
651
00:37:01,850 --> 00:37:03,580
Để nhìn sâu hơn
vào lớp trung gian,
652
00:37:03,690 --> 00:37:06,310
các nhà khoa học
phải tìm cách khác.
653
00:37:43,390 --> 00:37:45,090
Ở lớp trung gian của Trái đất
654
00:37:45,200 --> 00:37:48,650
nằm dưới hàng trăm kilomet đá,
655
00:37:48,770 --> 00:37:51,530
áp lực cao gấp 50.000 lần
656
00:37:51,640 --> 00:37:53,930
trên mặt đất.
657
00:37:54,040 --> 00:37:57,560
Giống như mang
20 con tàu Titanic trên vai.
658
00:37:59,940 --> 00:38:01,640
Từ môi trường khắc nghiệt này,
659
00:38:01,750 --> 00:38:05,110
một kho báu lớn
của Trái đất được tạo ra.
660
00:38:07,020 --> 00:38:09,450
Áp lực đã tạo ra kim cương.
661
00:38:10,420 --> 00:38:12,890
Nó nén cacbon thành khoáng sản
662
00:38:12,990 --> 00:38:15,890
cứng nhất khoa học từng biết.
663
00:38:15,990 --> 00:38:19,720
Nhưng ta không cần
đào xuống 160 km để tìm chúng.
664
00:38:19,830 --> 00:38:23,960
Kim cương chỉ nằm sâu
dưới mặt đất vài trăm mét.
665
00:38:26,340 --> 00:38:27,830
Chúng bị đẩy lên mặt đất
666
00:38:27,940 --> 00:38:30,240
qua các vụ phun trào tiền sử,
667
00:38:30,340 --> 00:38:32,740
xảy ra do nhiệt lượng
bên trong Trái đất tạo ra.
668
00:38:34,580 --> 00:38:38,040
Ngày nay, các thợ mỏ
đào các miệng phun này...
669
00:38:38,150 --> 00:38:41,140
để tìm kim cương.
670
00:38:42,290 --> 00:38:43,580
Mỏ kim cương Letseng nằm
671
00:38:43,690 --> 00:38:46,380
trên vương quốc núi Lesotho.
672
00:38:47,620 --> 00:38:50,990
Một đất nước nhỏ giữa Nam Phi.
673
00:38:53,130 --> 00:38:56,690
Kim cương nằm trong đá kimberlite,
674
00:38:56,800 --> 00:38:59,270
bên trong một miệng núi lửa cũ.
675
00:38:59,370 --> 00:39:01,360
Các nhà địa chất
của công ty như Claire Palmer...
676
00:39:01,470 --> 00:39:03,340
có nhiệm vụ tìm ra chúng.
677
00:39:04,410 --> 00:39:07,210
Ta đang đứng ở nơi
678
00:39:07,310 --> 00:39:10,180
từng là miệng núi lửa,
679
00:39:10,280 --> 00:39:12,840
mặt đất trước đây
680
00:39:12,950 --> 00:39:15,040
cao hơn ta ít nhất 200 mét.
681
00:39:15,150 --> 00:39:17,520
Chúng tôi đang
682
00:39:17,620 --> 00:39:19,520
khai thác lại nơi đó.
683
00:39:21,160 --> 00:39:23,020
Phần lớn kim cương
được đẩy lên mặt đất...
684
00:39:23,130 --> 00:39:26,960
trong các vụ phun trào
685
00:39:27,060 --> 00:39:29,090
núi lửa lớn từ 1 tỉ năm trước.
686
00:39:39,580 --> 00:39:44,170
Những ngọn núi này
phun trào với tốc độ siêu âm.
687
00:39:44,280 --> 00:39:47,910
Bạn có thể tưởng tượng
sức mạnh bùng nổ của nó.
688
00:39:50,320 --> 00:39:52,690
Tương tự núi St. Helen.
689
00:39:52,790 --> 00:39:54,050
Nhưng núi St. Helen
690
00:39:54,160 --> 00:39:56,520
phun trào rộng khắp mặt đất,
691
00:39:56,630 --> 00:39:59,600
trong khi các vụ phun trào này
692
00:39:59,700 --> 00:40:01,660
lại theo chiều thẳng đứng.
693
00:40:06,440 --> 00:40:08,170
Các vụ phun trào mạnh
694
00:40:08,270 --> 00:40:11,000
đẩy khoáng sản từ độ sâu 160 km...
695
00:40:11,110 --> 00:40:13,940
lên mặt đất trong vài phút.
696
00:40:16,380 --> 00:40:20,320
Hiện nay kim cương
nằm trong đá núi lửa này.
697
00:40:20,420 --> 00:40:22,940
Chỉ có một cách lấy chúng ra.
698
00:40:42,040 --> 00:40:45,170
Letseng là một mỏ quý.
699
00:40:45,280 --> 00:40:47,180
Tất cả kim cương được
700
00:40:47,280 --> 00:40:49,680
tìm thấy chỉ trong hơn 2 tuần.
701
00:40:49,780 --> 00:40:52,980
Những viên kim cường này
702
00:40:53,080 --> 00:40:54,810
nổi tiếng về chất lượng cao,
703
00:40:54,920 --> 00:40:59,050
và thu về nhiều tiền nhất
trên mỗi cara.
704
00:40:59,160 --> 00:41:00,680
Mỏ kim cương Letseng nổi tiếng
705
00:41:00,790 --> 00:41:03,320
với những viên kim cương lớn.
706
00:41:03,430 --> 00:41:06,520
một trong những viên nổi tiếng nhất
là Lesotho Promise,
707
00:41:06,630 --> 00:41:10,190
603 cara, được tìm thấy
vào tháng 8 năm 2006.
708
00:41:10,300 --> 00:41:14,530
Nó được bán với giá
12, 4 triệu đôla.
709
00:41:14,640 --> 00:41:16,870
Không phải kim cương đều hoàn hảo.
710
00:41:16,970 --> 00:41:19,640
Một số có những vết nhỏ.
711
00:41:19,740 --> 00:41:22,510
Một viên kim cương hoàn hảo
đáng giá nhiều tiền hơn.
712
00:41:22,610 --> 00:41:26,570
Nhưng với các nhà địa chất,
các vết này là kho báu.
713
00:41:26,680 --> 00:41:29,450
Đó là những mảnh đá trung gian
714
00:41:29,550 --> 00:41:31,540
nhỏ xíu bị kẹt trong kim cương.
715
00:41:31,650 --> 00:41:35,090
Chúng là các mẫu vật
sâu nhất có thể lấy được.
716
00:41:35,190 --> 00:41:36,950
Chúng kể câu chuyện đặc biệt
giống như cỗ máy thời gian.
717
00:41:37,060 --> 00:41:38,190
Chúng giữ chìa khóa mở bí ẩn
718
00:41:38,290 --> 00:41:40,560
lịch sử sơ khai của Trái đất.
719
00:41:40,660 --> 00:41:42,860
Từ thành phần hóa học,
720
00:41:42,970 --> 00:41:44,560
họ suy ra...
721
00:41:44,670 --> 00:41:47,300
phần lớn các viên kim cương
722
00:41:47,400 --> 00:41:50,170
đã 3, 2 tỉ năm tuổi.
723
00:41:50,270 --> 00:41:54,570
Họ có thể tính toán chúng
hình thành ở độ sâu 160 km.
724
00:41:55,780 --> 00:41:57,680
Các mẫu kim cương
từ các nơi khác nhau...
725
00:41:57,780 --> 00:42:00,480
cho thấy khác biệt lớn trong cấu tạo.
726
00:42:00,580 --> 00:42:04,140
Nó chỉ ra lớp trung gian
là lớp động khuấy động...
727
00:42:04,250 --> 00:42:07,050
ngay cả ở buổi sơ khai của Trái đất.
728
00:42:08,660 --> 00:42:10,320
Bên dưới 160 km,
729
00:42:10,430 --> 00:42:14,160
rất ít mẫu vật lên được mặt đất.
730
00:42:14,260 --> 00:42:18,220
Nhưng hành trình tới
lõi Trái đất chưa dừng lại.
731
00:42:18,330 --> 00:42:21,170
Có một cách khác
để biết có gì dưới đó.
732
00:42:22,940 --> 00:42:26,400
Nó như ảnh chụp X-quang
của Trái đất.
733
00:42:45,350 --> 00:42:47,080
Họ làm được việc này...
734
00:42:47,180 --> 00:42:50,580
bằng cách phân tích
735
00:42:50,690 --> 00:42:54,180
sức mạnh của động đất.
736
00:42:58,160 --> 00:43:00,290
Động đất là kết quả quá trình
737
00:43:00,400 --> 00:43:03,090
xảy ra trong lòng đất.
738
00:43:04,930 --> 00:43:07,530
Bị lớp trung gian đẩy lên,
739
00:43:07,640 --> 00:43:10,000
các mảng lớn tạo nên bề mặt...
740
00:43:10,110 --> 00:43:14,100
liên tục va đập,
chồng chéo lên nhau.
741
00:43:15,540 --> 00:43:18,810
Áp lực tích tụ
cho tới khi một thứ bị đứt.
742
00:43:18,910 --> 00:43:22,940
Khi điều này xảy ra,
Trái đất rung, nhô lên và lăn.
743
00:43:23,050 --> 00:43:25,320
Hậu quả có thể rất tai hại,
744
00:43:25,420 --> 00:43:29,050
nhất là khi chúng xảy ra
ở các khu vực đông dân.
745
00:43:29,160 --> 00:43:31,750
Trận động đất
ở Trung Quốc năm 2008...
746
00:43:31,860 --> 00:43:37,770
làm chết 70.000 người,
và gây thiệt hại lên tới 150 tỉ đôla.
747
00:43:39,070 --> 00:43:41,870
Các trận động đất lớn là thảm họa,
748
00:43:41,970 --> 00:43:46,530
nhưng chúng cũng là cửa sổ
nhìn vào lòng đất.
749
00:43:46,640 --> 00:43:50,540
Các nhà khoa học có thể
dùng sức mạnh của động đất...
750
00:43:50,650 --> 00:43:54,140
để tìm hiểu
khu vực sâu nhất Trái đất.
751
00:43:54,250 --> 00:43:57,690
Họ dùng hệ thống thiết bị
rộng khắp gọi là địa chấn kế,
752
00:43:57,790 --> 00:43:59,550
để dò rung chấn
753
00:43:59,650 --> 00:44:01,950
khi chúng lan qua Trái đất.
754
00:44:07,830 --> 00:44:10,820
Dữ liệu thu được có thể
755
00:44:10,930 --> 00:44:13,330
giúp ta hiểu rõ về lòng đất.
756
00:44:13,440 --> 00:44:18,300
Giáo sư Ed Garnero
dùng kỹ thuật này...
757
00:44:18,410 --> 00:44:21,340
để nghiên cứu lớp trung gian,
tất cả là 2.900 km.
758
00:44:21,440 --> 00:44:23,100
Khi động đất xảy ra,
759
00:44:23,210 --> 00:44:25,700
các sóng lan truyền ra
từ chỗ động đất,
760
00:44:25,810 --> 00:44:28,150
qua Trái đất
trong và trên mặt đất...
761
00:44:28,250 --> 00:44:30,180
giống như khi
bạn ném đá xuống hồ.
762
00:44:30,290 --> 00:44:32,620
Các vòng trong lan ra
763
00:44:32,720 --> 00:44:34,780
từ điểm ném ngày càng to ra.
764
00:44:34,890 --> 00:44:36,790
Chúng tôi đặt các micro
765
00:44:36,890 --> 00:44:39,290
nhạy cảm trên khắp Trái đất...
766
00:44:39,390 --> 00:44:41,830
ghi lại địa chấn.
767
00:44:41,930 --> 00:44:44,360
Chúng tôi theo dõi
thời điểm chính xác nó tới đây.
768
00:44:44,470 --> 00:44:46,730
Nên khi phối hợp
các dụng cụ này,
769
00:44:46,840 --> 00:44:49,000
bạn có thể nó gì đó
770
00:44:49,100 --> 00:44:52,230
về khoáng sản, cách di chuyển.
771
00:44:52,340 --> 00:44:54,740
Như bác sĩ dùng sóng siêu âm
772
00:44:54,840 --> 00:44:56,400
để soi đứa trẻ trong dạ con,
773
00:44:56,510 --> 00:44:59,070
Sóng động đất cho
nhà khoa học biết về thế giới...
774
00:44:59,180 --> 00:45:02,640
nằm sâu dưới lớp vỏ Trái đất.
775
00:45:03,820 --> 00:45:06,720
Sóng di chuyển và bật lại
776
00:45:06,820 --> 00:45:08,620
khi gặp vật cản trong lòng đất.
777
00:45:09,660 --> 00:45:12,960
Nếu có đủ dữ liệu địa chấn,
778
00:45:13,060 --> 00:45:15,090
bạn có thể mô tả hình dạng
779
00:45:15,200 --> 00:45:19,260
của những vật trong lòng đất,
780
00:45:21,200 --> 00:45:22,670
phản hồi năng lượng địa chấn.
781
00:45:22,770 --> 00:45:25,040
Vì sóng động đất di chuyển
khác nhau ở vật liệu khác nhau,
782
00:45:25,140 --> 00:45:27,610
ta biết Trái đất hình thành
783
00:45:27,710 --> 00:45:29,970
từ nhiều lớp như củ hành.
784
00:45:30,080 --> 00:45:34,540
Sóng chứng tỏ lớp trung gian
trải dài tới 2.900 km.
785
00:45:34,650 --> 00:45:38,350
Nó giúp ta hiểu sơ qua
về điểm đến cuối cùng.
786
00:45:38,450 --> 00:45:40,440
Lõi Trái đất.
787
00:45:41,620 --> 00:45:42,990
Kết quả của Garnero
cho thấy hoạt động mạnh...
788
00:45:43,090 --> 00:45:45,920
trong lớp trung gian.
789
00:45:46,030 --> 00:45:49,260
Chúng cho thấy chuyển động
liên tục của dòng đá nóng...
790
00:45:49,360 --> 00:45:52,300
qua toàn bộ lớp.
791
00:45:52,400 --> 00:45:54,730
Nó quá chậm để quan sát trực tiếp.
792
00:45:54,840 --> 00:45:57,100
Nhưng tăng tốc lên,
793
00:45:57,210 --> 00:46:01,670
rõ ràng trong hàng triệu năm,
lớp trung gian liên tục chảy.
794
00:46:01,780 --> 00:46:03,510
Giống như cây nấm,
795
00:46:03,610 --> 00:46:05,840
các cột thẳng đứng trong hình động...
796
00:46:05,950 --> 00:46:08,440
cho thấy chuyển động đều
của tâm Trái đất.
797
00:46:08,550 --> 00:46:10,950
Ta đang thấy mô phỏng
798
00:46:11,050 --> 00:46:14,920
sự chuyển động đối lưu.
799
00:46:15,020 --> 00:46:17,690
Khi chúng lên tới mặt đất,
nguội rồi rơi trở lại.
800
00:46:17,790 --> 00:46:19,260
Giống một hồ dung nham,
801
00:46:19,360 --> 00:46:22,350
giọt nước bay lên rồi khi
802
00:46:22,460 --> 00:46:23,690
nhiệt độ hết, nó rơi trở lại.
803
00:46:23,800 --> 00:46:25,230
Đây là chu trình hoạt động
804
00:46:25,330 --> 00:46:27,360
của vật chất từ hàng triệu năm.
805
00:46:28,670 --> 00:46:31,070
Đây là quá trình
đang diễn ra ngày nay.
806
00:46:32,640 --> 00:46:35,010
Các dòng đối lưu
qua lớp trung gian...
807
00:46:35,110 --> 00:46:38,810
truyền nhiệt từ lõi
tới vỏ Trái đất.
808
00:46:38,910 --> 00:46:41,810
Nhiệt điều khiển và đẩy
809
00:46:41,920 --> 00:46:43,820
các mảng lục địa trên mặt đất.
810
00:46:43,920 --> 00:46:45,250
Nhờ đó, năng lượng lớn ở lõi...
811
00:46:45,350 --> 00:46:49,810
hình thành nên thế giới
ta đang sống.
812
00:46:49,920 --> 00:46:52,650
Lớp vỏ gồm 2 kiểu mảng,
813
00:46:52,760 --> 00:46:56,930
mảng đại dương và mảng lục địa.
814
00:46:57,030 --> 00:46:59,830
Mảng đại dương nặng hơn
nên khi cả 2 va chạm,
815
00:46:59,930 --> 00:47:02,530
mảng đại dương chìm xuống
816
00:47:02,640 --> 00:47:05,300
dưới mảng lục địa nhẹ hơn.
817
00:47:05,410 --> 00:47:07,400
Toàn bộ các mảng vỏ Trái đất
818
00:47:07,510 --> 00:47:10,380
kéo dài xuống gờ lõi Trái đất.
819
00:47:12,010 --> 00:47:13,480
Khi mảng hạ xuống
820
00:47:13,580 --> 00:47:15,670
và kéo nước xuống cùng,
821
00:47:15,780 --> 00:47:17,840
một số trầm tích trên vỏ
822
00:47:17,950 --> 00:47:21,150
vẫn bão hòa nên chìm xuống.
823
00:47:21,260 --> 00:47:24,660
Nước đó có thể nằm trong
đá trung gian.
824
00:47:26,060 --> 00:47:29,160
Qua hàng triệu năm,
825
00:47:29,260 --> 00:47:31,460
các mảng đại dương chìm kéo
nhiều nước xuống lớp trung gian.
826
00:47:31,570 --> 00:47:33,970
Các nhà khoa học dự đoán
dưới lòng đất có nhiều nước hơn.
827
00:47:38,370 --> 00:47:39,740
Gộp tất cả nước
828
00:47:39,840 --> 00:47:42,280
ở biển, hồ, sông băng,
829
00:47:42,380 --> 00:47:44,540
mọi thứ trên mặt đất,
830
00:47:44,650 --> 00:47:50,640
cũng chỉ bằng 2 - 10 hay 12 %...
831
00:47:50,750 --> 00:47:53,350
lượng nước nằm trong lòng đất.
832
00:47:53,460 --> 00:47:56,520
Nếu nước dâng lên mặt đất
833
00:47:56,620 --> 00:47:59,620
sẽ có ngập lụt trên diện rộng.
834
00:48:01,100 --> 00:48:04,090
Sẽ không còn đất liền.
835
00:48:04,200 --> 00:48:06,000
Mực nước biển dâng
836
00:48:06,100 --> 00:48:10,330
cao hơn đỉnh Everest 4 km.
837
00:48:10,440 --> 00:48:13,670
May mắn thay
điều đó sẽ không xảy ra.
838
00:48:13,780 --> 00:48:16,010
Nhưng nước ngầm đã
839
00:48:16,110 --> 00:48:19,010
tìm đường quay về mặt đất.
840
00:48:19,110 --> 00:48:22,520
Nước theo các mảng đại dương
vào lớp trung gian...
841
00:48:22,620 --> 00:48:26,640
trở nên siêu nóng
và quay trở lại mặt đất.
842
00:48:26,760 --> 00:48:29,820
Một sự thay đổi về áp suất
hóa lỏng đá trung gian nóng,
843
00:48:29,920 --> 00:48:31,820
hòa với nước đang rút,
844
00:48:31,930 --> 00:48:34,860
dung nham đẩy lên
quay lớp vỏ Trái đất.
845
00:48:34,960 --> 00:48:38,800
Tại điểm phun trào,
lực của nó rất mạnh.
846
00:48:47,540 --> 00:48:51,100
St. Helen là ngọn núi lửa
nổi tiếng nhất nước Mỹ...
847
00:48:51,210 --> 00:48:53,510
nằm ở ranh giới của mảng.
848
00:48:53,620 --> 00:48:56,980
Đá vụn và hơi nước dâng lên
849
00:48:57,090 --> 00:48:58,920
sau vụ phun trào năm 1980...
850
00:48:59,020 --> 00:49:02,920
từng là một phần của mảng
nằm dưới Thái Bình Dương.
851
00:49:07,560 --> 00:49:11,290
Có một vành đai núi lửa
như núi St. Helen...
852
00:49:11,400 --> 00:49:13,630
quanh Thái Bình Dương.
853
00:49:13,740 --> 00:49:16,100
Nó được gọi là Vành đai lửa.
854
00:49:17,410 --> 00:49:19,130
Mỗi ngọn núi là một điểm,
855
00:49:19,240 --> 00:49:24,440
nơi mảng Thái Bình Dương
chìm xuống lớp trung gian.
856
00:49:24,550 --> 00:49:27,170
Chúng ta đang xuống
lớp trung gian thấp hơn,
857
00:49:27,280 --> 00:49:30,680
một khu vực ở rìa
của hiểu biết khoa học.
858
00:49:30,790 --> 00:49:32,910
Không ai biết trông nó thế nào.
859
00:49:33,020 --> 00:49:35,920
Các nhà khoa học dự đoán
các điều khiện khắc nghiệt...
860
00:49:36,020 --> 00:49:40,020
có thể tạo ra
các hiệu ứng hóa học kỳ lạ.
861
00:49:40,130 --> 00:49:43,360
Nếu có thể vào lớp trung gian,
862
00:49:43,460 --> 00:49:46,260
bạn sẽ thấy những điều kỳ lạ.
863
00:49:46,370 --> 00:49:48,460
Các chất hóa học
mà ta chưa được hiểu hết.
864
00:49:48,570 --> 00:49:51,560
Nhưng có dấu tích của nó.
865
00:49:51,670 --> 00:49:54,510
Bạn sẽ thấy nhiều kiểu xếp lớp.
866
00:49:54,610 --> 00:49:56,980
Như khi đang lái xe,
bạn thấy 1 con đường cắt qua,
867
00:49:57,080 --> 00:50:00,380
đá xếp lớp.
868
00:50:02,080 --> 00:50:06,380
Nhưng ở một số nơi,
một thứ đan xen vào các lớp.
869
00:50:08,420 --> 00:50:13,220
Các dòng đá nóng dâng lên
vỏ Trái đất từ lõi Trái đất.
870
00:50:15,900 --> 00:50:18,800
Nếu bạn sống
trên các dòng đá này,
871
00:50:18,900 --> 00:50:23,390
kết quả vừa có tính sáng tạo
vừa có tính phá hủy.
872
00:50:23,500 --> 00:50:26,630
Bạn sẽ thấy
các ống nước nhỏ tách biệt.
873
00:50:26,740 --> 00:50:29,140
Ta chưa hiểu cụ thể về chúng.
874
00:50:29,240 --> 00:50:33,150
Nhưng chúng có thể có
bán kính tới vài trăm kilomet.
875
00:50:33,250 --> 00:50:36,180
Vật chất cực nóng
tìm đường lên mặt đất...
876
00:50:36,280 --> 00:50:41,240
và đẩy những thứ
chúng ta gọi là núi lửa lên.
877
00:50:41,360 --> 00:50:42,380
Trong ảnh có các cột
878
00:50:42,490 --> 00:50:46,390
vật chất nóng dâng lên bề mặt.
879
00:50:46,490 --> 00:50:49,900
Những thứ trào lên đó
cũng là những thứ trào lên...
880
00:50:50,000 --> 00:50:52,730
ở những nơi như Hawaii,
881
00:50:52,830 --> 00:50:54,860
đảo Phục sinh và Kirk Whalen.
882
00:50:54,970 --> 00:50:58,530
Hình ảnh động này tạo từ
883
00:50:58,640 --> 00:51:00,010
những máy dò, các điểm đen này.
884
00:51:00,110 --> 00:51:03,480
Ta thấy sự chậm chạp của
vật chất chảy qua...
885
00:51:03,580 --> 00:51:05,810
ranh giới lõi - trung gian
886
00:51:05,910 --> 00:51:09,370
tới khi tìm ra ống để phun lên.
887
00:51:09,480 --> 00:51:11,610
Chúng bắn lên rất nhanh.
888
00:51:20,190 --> 00:51:22,190
Vài núi lửa lớn nhất thế giới,
889
00:51:22,300 --> 00:51:23,760
Yellowstone,
890
00:51:23,870 --> 00:51:25,730
Iceland,
891
00:51:25,830 --> 00:51:26,960
Hawaii,
892
00:51:27,070 --> 00:51:31,600
nằm ngay trên
các ống khổng lồ này.
893
00:51:31,710 --> 00:51:35,840
Đảo lớn Hawaii là bằng chứng
sức mạnh tái tạo của nó.
894
00:51:35,940 --> 00:51:38,040
Được đo từ đáy biển,
895
00:51:38,150 --> 00:51:40,610
đây là núi cao nhất thế giới,
896
00:51:40,720 --> 00:51:44,280
cao hơn đỉnh Everest 1.200 mét.
897
00:51:44,390 --> 00:51:46,820
Nó được tạo ra từ dung nham
898
00:51:46,920 --> 00:51:50,720
phun ra từ đỉnh của ống.
899
00:51:50,830 --> 00:51:53,390
Mảng bề mặt liên tục di chuyển,
900
00:51:53,490 --> 00:51:55,430
trong khi ống đá
trung gian đứng yên,
901
00:51:55,530 --> 00:51:57,930
nên mắc-ma tiếp tục phun qua
902
00:51:58,030 --> 00:51:59,230
lớp vỏ ở chỗ khác,
903
00:51:59,330 --> 00:52:03,700
và để lại một chuỗi các đảo
núi lửa đang bừng tỉnh.
904
00:52:08,440 --> 00:52:10,340
Trong khi các ống có sức mạnh
905
00:52:10,450 --> 00:52:13,210
tạo ra chuỗi hòn đảo,
906
00:52:13,310 --> 00:52:17,250
chúng cũng có sức mạnh
phá hủy dải đất liền rộng lớn.
907
00:52:20,490 --> 00:52:24,020
Mạch nước và hồ bùn
ở Yellowstone...
làm du khách thích thú.
908
00:52:24,130 --> 00:52:26,960
Nó cũng chứng tỏ công viên
909
00:52:27,060 --> 00:52:29,760
nằm trên đỉnh ống phun lớn.
910
00:52:31,730 --> 00:52:35,670
Với chiếc hang dài 70 km
và rộng 56 km,
911
00:52:35,770 --> 00:52:40,170
đây là siêu núi lửa
lớn nhất thế giới.
912
00:52:42,180 --> 00:52:46,110
Nhà địa chất Hank Heasler
muốn hiểu hoạt động của nó.
913
00:52:47,720 --> 00:52:51,980
Có nhiều vụ phun trào
rất lớn ở Yellowstone.
914
00:52:52,090 --> 00:52:55,250
Ba vụ phun trào lớn:
915
00:52:55,360 --> 00:52:57,450
một vụ cách đây 2, 1 triệu năm.
916
00:52:57,560 --> 00:53:00,790
Đó là 1 trong các vụ lớn nhất
917
00:53:00,900 --> 00:53:02,260
giới địa chất thấy trên mặt đất.
918
00:53:02,360 --> 00:53:07,270
Một vụ cách đây 1, 3 triệu năm,
và 1 vụ cách đây 640.000 năm.
919
00:53:08,240 --> 00:53:10,970
Yellowstone không giống
núi lửa lắm.
920
00:53:11,070 --> 00:53:13,170
Nó rộng và bằng hơn
921
00:53:13,270 --> 00:53:17,440
do hình dạng dốc của nó.
922
00:53:17,550 --> 00:53:20,710
Yellowstone là
1 ngọn núi lửa lớn.
923
00:53:20,820 --> 00:53:24,580
nên rất nhiều vật chất
bị phun trào,
924
00:53:24,690 --> 00:53:27,920
hàng trăm ngàn mét khối
925
00:53:28,020 --> 00:53:30,820
mắc-ma bị đẩy lên không.
926
00:53:30,930 --> 00:53:32,920
Trong khi mắc-ma phun lên,
927
00:53:33,030 --> 00:53:36,930
mặt đất lún xuống
928
00:53:37,030 --> 00:53:39,120
do mắc-ma phun trào tạo ra.
929
00:53:39,230 --> 00:53:42,530
640.000 năm nay,
930
00:53:42,640 --> 00:53:45,040
Yellowstone chưa phun trào.
931
00:53:45,140 --> 00:53:47,660
Nhiệt lượng tỏa ra từ công viên...
có thể là dấu hiệu vụ
932
00:53:47,780 --> 00:53:50,400
phun trào tiếp theo đã quá hạn.
933
00:53:50,510 --> 00:53:53,500
Nếu núi lửa Yellowstone phun,
934
00:53:53,610 --> 00:53:56,480
nó sẽ giải phóng hàng tấn tro
935
00:53:56,580 --> 00:53:58,310
và khí vào khí quyển.
936
00:53:58,420 --> 00:54:01,250
Nó sẽ che Mặt trời,
937
00:54:01,360 --> 00:54:04,150
và đưa thế giới vào
938
00:54:09,160 --> 00:54:10,760
mùa đông núi lửa hủy diệt.
939
00:54:10,870 --> 00:54:13,560
Các ống phun là một phần
940
00:54:15,440 --> 00:54:16,660
hệ thống làm mát của lòng đất.
941
00:54:16,770 --> 00:54:18,360
Chúng có thể tạo ra phong cảnh đẹp
942
00:54:18,470 --> 00:54:20,870
và nguy hiểm nhất thế giới.
943
00:54:23,080 --> 00:54:26,640
Vấn đề là cái gì tạo ra ống phun.
944
00:54:26,750 --> 00:54:28,680
Không ai biết chắc
945
00:54:28,780 --> 00:54:31,080
nhưng có 1 điều chắc chắn,
946
00:54:31,190 --> 00:54:35,380
Câu trả lời nằm đâu đó
trong cái lò sôi sục...
947
00:54:35,490 --> 00:54:37,460
của lõi Trái đất.
948
00:54:48,300 --> 00:54:51,030
1, 800 dặm
sâu trong lòng trái đất
949
00:54:51,130 --> 00:54:53,430
phía dưới chúng ta,
chính là lõi trái đất
950
00:54:58,370 --> 00:55:01,810
Lớp lõi ngoài của Trái đất
là 1 quả cầu kim loại lỏng...
951
00:55:01,910 --> 00:55:04,570
lớn hơn Mặt trăng.
952
00:55:04,680 --> 00:55:06,480
Các điều kiện ở lõi ngoài
953
00:55:06,580 --> 00:55:08,450
rất khắc nghiệt.
954
00:55:08,550 --> 00:55:12,490
Nhiệt độ hơn 3.000 độ C.
955
00:55:12,590 --> 00:55:15,320
Áp suất cực lớn.
956
00:55:15,420 --> 00:55:18,220
Gấp 1 triệu lần áp suất không khí.
957
00:55:19,260 --> 00:55:20,630
Nếu bạn có thể gỡ bỏ
958
00:55:20,730 --> 00:55:22,320
lớp trung gian để lại phần lõi,
959
00:55:22,430 --> 00:55:25,090
nó rất nóng và tỏa nhiệt mạnh,
960
00:55:25,200 --> 00:55:27,290
rất giống bề mặt Mặt trời,
961
00:55:27,400 --> 00:55:29,030
và cũng nóng như vậy.
962
00:55:30,010 --> 00:55:31,700
Nếu có thể mở không gian
963
00:55:31,810 --> 00:55:36,470
giữa lớp trung gian và lớp vỏ,
nó sẽ giống thế này.
964
00:55:41,480 --> 00:55:43,140
Trong lớp trung gian,
965
00:55:43,250 --> 00:55:45,050
kim loại lỏng gặp lớp trung gian.
966
00:55:45,150 --> 00:55:47,850
Có một vùng hình nấm
nơi kim loại hóa lỏng...
967
00:55:47,960 --> 00:55:49,790
hòa với những mảnh vật chất
968
00:55:49,890 --> 00:55:52,190
cuối cùng của lớp trung gian.
969
00:55:52,290 --> 00:55:53,630
Trong đó là một đại dương
970
00:55:53,730 --> 00:55:57,530
kim loại lỏng,
971
00:55:57,630 --> 00:56:01,360
nóng đỏ, chảy.
972
00:56:01,470 --> 00:56:03,900
Có chuyển động hỗn loạn
973
00:56:04,010 --> 00:56:06,570
và những thứ tương tự,
974
00:56:06,680 --> 00:56:09,370
mây và những thứ đặc và lỏng hơn...
975
00:56:09,480 --> 00:56:12,610
hòa trộn khi lõi di chuyển.
976
00:56:16,120 --> 00:56:19,640
Các nhà địa chất học biết
vẻ ngoài của phần lõi ngoài,
977
00:56:19,750 --> 00:56:24,050
vì các sóng địa chấn bật lại
khi gặp bề mặt lỏng của nó.
978
00:56:27,360 --> 00:56:29,390
Nhà khoa học như Dan Lathrop...
979
00:56:29,500 --> 00:56:32,560
đang tìm hiểu những điều
diễn ra trong lõi Trái đất.
980
00:56:32,670 --> 00:56:35,600
Bằng cách đo năng lượng
điện từ nó tạo ra.
981
00:56:35,700 --> 00:56:39,870
Từ trường của Trái đất.
982
00:56:40,980 --> 00:56:43,210
Nếu xem xét mẫu từ trường
983
00:56:43,310 --> 00:56:44,640
bên ngoài Trái đất,
984
00:56:44,750 --> 00:56:48,150
rõ ràng mẫu từ trường đó
di chuyển từ từ...
985
00:56:48,250 --> 00:56:52,280
và từ từ biến đổi cách
dễ dàng được mô tả...
986
00:56:52,390 --> 00:56:54,720
bằng sự bốc lên từ 1 kim loại lỏng...
987
00:56:54,820 --> 00:56:57,260
cũng di chuyển và biến đổi từ từ.
988
00:56:57,360 --> 00:56:59,090
Từ trường của Trái đất
989
00:56:59,190 --> 00:57:02,130
được biết đến hơn 1.000 năm.
990
00:57:02,230 --> 00:57:04,630
Qua nhiều thế kỷ,
các nhà thám hiểm và thủy thủ...
991
00:57:04,730 --> 00:57:09,260
đã ghi lại chi tiết về
Cực Bắc chuyển động từ tính.
992
00:57:09,370 --> 00:57:12,340
Ta biết rằng chim và động vật
dùng nó để định hướng...
993
00:57:12,440 --> 00:57:17,140
trong các chuyến di cư
xuyên lục địa và đại dương.
994
00:57:17,250 --> 00:57:18,440
Tới thập niên 50,
995
00:57:18,550 --> 00:57:21,210
các nhà khoa học biết
một vật bằng kim loại...
996
00:57:21,320 --> 00:57:24,340
có thể sinh từ trường.
997
00:57:24,450 --> 00:57:26,110
Đó là lõi Trái đất.
998
00:57:27,990 --> 00:57:31,980
Dan Lathrop muốn biết
từ trường sinh ra như thế nào.
999
00:57:32,090 --> 00:57:33,990
Ông dựng mô hình lõi Trái đất,
1000
00:57:34,100 --> 00:57:37,690
một quả cầu đầy kim loại lỏng.
1001
00:57:39,370 --> 00:57:42,430
Không phải bằng sắt
mà là Natri.
1002
00:57:45,940 --> 00:57:50,070
Sắt quá nặng và rất nóng.
1003
00:57:52,610 --> 00:57:55,520
Nhưng Natri cũng không hoàn hảo.
1004
00:57:58,220 --> 00:58:01,250
Chắc chắn Natri
1005
00:58:01,360 --> 00:58:02,910
có ưu và nhược điểm.
1006
00:58:03,020 --> 00:58:04,420
Đó là một chất dẫn điện tốt,
1007
00:58:04,530 --> 00:58:06,990
dẫn điện rất tốt,
1008
00:58:07,100 --> 00:58:08,460
Nó giúp các thử nghiệm giống hành tinh hơn.
1009
00:58:08,560 --> 00:58:11,330
Nhược điểm là: nó là
chất lỏng phản ứng, dễ cháy.
1010
00:58:11,430 --> 00:58:14,930
Nó cháy nhanh trong không khí
1011
00:58:15,040 --> 00:58:17,370
và phản ứng mạnh với nước.
1012
00:58:20,040 --> 00:58:23,840
13 tấn Natri
được bịt kín bên trong,
1013
00:58:23,950 --> 00:58:26,140
một quả cầu 3 mét bắt đầu xoay
1014
00:58:26,250 --> 00:58:28,080
tái tạo chuyển động Trái đất.
1015
00:58:29,850 --> 00:58:32,680
Các lò nung làm Natri tan chảy.
1016
00:58:36,960 --> 00:58:38,220
Vài phút sau,
1017
00:58:38,330 --> 00:58:42,760
từ trường tràn ra khỏi
quả cầu theo mọi hướng.
1018
00:58:44,900 --> 00:58:46,560
Đây là thể hiện của sóng.
1019
00:58:46,670 --> 00:58:49,400
Thử nghiệm này xác thực cách
từ trường Trái đất được tạo ra.
1020
00:58:49,500 --> 00:58:50,840
Chịu tác động của nhiệt,
1021
00:58:50,940 --> 00:58:52,930
các dòng đối lưu trong lõi...
1022
00:58:53,040 --> 00:58:54,440
cùng chuyển động quay
của Trái đất...
1023
00:58:54,540 --> 00:58:58,210
tạo ra một Dynamo khổng lồ.
1024
00:58:58,310 --> 00:59:00,340
Dynamo như một máy phát điện,
1025
00:59:00,450 --> 00:59:02,780
nhưng nó chạy nhờ
1026
00:59:02,880 --> 00:59:05,250
chuyển động của lõi ngoài lỏng.
1027
00:59:05,350 --> 00:59:06,620
Chuyển động hỗn loạn
1028
00:59:06,720 --> 00:59:08,880
đối lưu trong lõi,
1029
00:59:08,990 --> 00:59:10,620
cùng với từ trường
1030
00:59:10,730 --> 00:59:12,750
liên tục tái tạo từ trường.
1031
00:59:12,860 --> 00:59:15,260
Nó như chuyển động xoay
của máy phát.
1032
00:59:15,360 --> 00:59:18,590
Trong trường hợp này đó là
chuyển động đối lưu.
1033
00:59:19,870 --> 00:59:21,300
Mối quan tâm về từ trường
1034
00:59:21,400 --> 00:59:24,130
còn lớn hơn kiến thức về địa chất.
1035
00:59:24,240 --> 00:59:27,570
Bởi nó rất quan trọng với sự sống trên Trái đất.
1036
00:59:27,680 --> 00:59:31,440
Từ trường bảo vệ ta khỏi
kẻ thù nguy hiểm và gần nhất.
1037
00:59:31,550 --> 00:59:32,510
Mặt trời.
1038
00:59:34,020 --> 00:59:36,010
Một lò phản ứng hạt nhân khổng lồ,
1039
00:59:36,120 --> 00:59:39,250
những cơn bão lớn
hoành hành trên bề mặt.
1040
00:59:41,160 --> 00:59:44,560
Bão đẩy các hạt phóng xạ
1041
00:59:44,660 --> 00:59:45,990
nguy hiểm vào không gian.
1042
00:59:46,090 --> 00:59:51,790
Đây là gió mặt trời,
và Trái đất nằm trên
đường đi của nó.
1043
00:59:51,900 --> 00:59:53,960
Như viên đá dưới suối,
1044
00:59:54,070 --> 00:59:58,060
từ trường Trái đất
tách dòng phóng xạ,
1045
00:59:58,170 --> 01:00:00,440
làm nó lệch hướng
đi quanh Trái đất.
1046
01:00:04,680 --> 01:00:07,580
Ta nằm trong vùng
1047
01:00:07,680 --> 01:00:09,120
bảo vệ của từ trường.
1048
01:00:09,220 --> 01:00:13,680
Sự sống ra đời là do lõi
bí ẩn của Trái đất mà nó sống.
1049
01:00:16,830 --> 01:00:19,490
Trái đất cần từ trường để
1050
01:00:19,590 --> 01:00:21,460
thành 1 hành tinh sống được.
1051
01:00:21,560 --> 01:00:25,360
Vì bức xạ Mặt trời tỏa ra...
1052
01:00:25,470 --> 01:00:29,900
đi rìa ngoài của bong bóng...
1053
01:00:30,000 --> 01:00:32,130
hình thành quanh Trái đất
do từ trường.
1054
01:00:32,240 --> 01:00:34,710
Nên từ trường mở rộng
1055
01:00:34,810 --> 01:00:39,710
1 kiểu lá chắn là quyển từ,
1056
01:00:39,810 --> 01:00:41,080
bảo vệ chúng ta
và khí quyển khỏi bức xạ.
1057
01:00:41,180 --> 01:00:43,240
Nếu không có nó,
1058
01:00:43,350 --> 01:00:45,820
bức xạ Mặt trời sẽ liên tục
bắn phá khí quyển,
1059
01:00:45,920 --> 01:00:47,950
phá hủy khí quyển,
1060
01:00:48,060 --> 01:00:50,920
một số tia bức xạ
sẽ xuống được mặt đất.
1061
01:00:52,690 --> 01:00:55,490
Bên trên các cực 64.000 km,
1062
01:00:55,600 --> 01:00:57,390
các hạt mặt trời tích điện
1063
01:00:57,500 --> 01:01:00,590
gặp vùng ngoài của từ trường.
1064
01:01:01,570 --> 01:01:03,590
Một số bị trệch hướng xuống
1065
01:01:03,710 --> 01:01:05,700
cực từ trường của Trái đất.
1066
01:01:05,810 --> 01:01:10,040
Tại đó chúng tạo ra ánh hồng
tuyệt đẹp lấp lánh trên trời.
1067
01:01:10,140 --> 01:01:12,140
Hình ảnh này xuất hiện khi
1068
01:01:12,250 --> 01:01:14,610
các hạt đâm vào phân tử khí...
1069
01:01:14,720 --> 01:01:16,840
ở tầng khí quyển
cao hơn của Trái đất.
1070
01:01:18,690 --> 01:01:19,850
Dù đẹp, đây là dấu hiệu
1071
01:01:19,950 --> 01:01:22,150
một cuộc chiến dữ dội...
1072
01:01:22,260 --> 01:01:23,720
giữa lõi Trái đất và dòng
1073
01:01:23,830 --> 01:01:26,990
bức xạ Mặt trời xâm chiếm.
1074
01:01:29,000 --> 01:01:31,800
Từ trường bảo vệ ta
khỏi các rủi ro khác,
1075
01:01:31,900 --> 01:01:34,160
không chỉ từ Mặt trời.
1076
01:01:34,270 --> 01:01:37,400
Các tia vũ trụ nguy hiểm
chứa các hạt phóng xạ...
1077
01:01:37,510 --> 01:01:40,440
tỏa vào không gian.
1078
01:01:40,540 --> 01:01:42,910
Dưới Trái đất,
ta không biết tới chúng.
1079
01:01:43,010 --> 01:01:45,950
Nhưng trong không gian,
mọi chuyện lại khác.
1080
01:01:46,050 --> 01:01:49,310
Ngày 20 tháng 7 năm 1969,
1081
01:01:49,420 --> 01:01:54,410
Neil Armstrong là người
đầu tiên lên Mặt trăng.
1082
01:01:56,120 --> 01:02:00,030
Đó là 1 trong những thành tựu
lớn nhất của loài người.
1083
01:02:03,400 --> 01:02:05,420
Khi tới Mặt trăng, Armstrong
1084
01:02:05,530 --> 01:02:07,830
và cộng sự Buzz Aldrin...
1085
01:02:07,940 --> 01:02:11,840
nhìn thấy các tia sáng nháy
trong con tàu Apollo tối đen.
1086
01:02:15,210 --> 01:02:19,410
Kỳ lạ, họ thấy cả tia sáng
lấp lánh khi nhắm mắt.
1087
01:02:21,850 --> 01:02:25,380
Khi trở về Trái đất,
họ báo cáo những gì nhìn thấy.
1088
01:02:25,490 --> 01:02:27,980
Các nhà khoa học NASA bối rối.
1089
01:02:30,990 --> 01:02:34,390
6 năm sau,
họ tin các tia sáng này...
1090
01:02:34,500 --> 01:02:37,120
là kết quả của tia vũ trụ
năng lượng cao...
1091
01:02:37,230 --> 01:02:41,130
xuyên qua tàu vũ trụ
và mắt phi hành đoàn.
1092
01:02:43,500 --> 01:02:46,340
Armstrong và Aldrin
1093
01:02:46,440 --> 01:02:48,000
bị nhiễm các tia này,
1094
01:02:48,110 --> 01:02:50,010
vì tàu Apollo gần rìa
1095
01:02:50,110 --> 01:02:52,840
của tấm chắn của từ trường.
1096
01:02:52,950 --> 01:02:55,140
3, 2, 1, phóng tàu Discovery.
1097
01:02:58,950 --> 01:03:00,420
Nhiều năm sau đó,
1098
01:03:00,520 --> 01:03:02,180
ít nhất 39 nhà du hành...
1099
01:03:02,290 --> 01:03:04,350
mắc bệnh đục nhãn mắt,
1100
01:03:04,460 --> 01:03:08,160
sau vài năm tiếp xúc
bức xạ nguy hiểm này.
1101
01:03:12,030 --> 01:03:14,130
Không có từ trường,
1102
01:03:14,240 --> 01:03:17,530
ta sẽ gặp nguy hiểm.
1103
01:03:17,640 --> 01:03:21,170
Chính lõi Trái đất
là người bảo vệ lớn nhất.
1104
01:03:22,840 --> 01:03:26,010
Từ trường xuất hiện
do chuyển động của lõi,
1105
01:03:26,110 --> 01:03:29,480
và sự hỗn loạn của kim loại
nóng chảy bên trong nó.
1106
01:03:29,580 --> 01:03:33,850
Nhưng làm sao ta biết
chuyện gì diễn ra trong lõi?
1107
01:03:33,960 --> 01:03:37,620
Peter Olson là nhà khoa học
1108
01:03:37,730 --> 01:03:39,490
đã nghĩ ra thử nghiệm...
1109
01:03:39,590 --> 01:03:40,930
có thể đưa ra lời giải thích.
1110
01:03:41,030 --> 01:03:44,590
Đây là 1 bình nước lớn
1111
01:03:44,700 --> 01:03:48,100
nằm trên bàn xoay.
1112
01:03:48,200 --> 01:03:50,600
Nó mô phỏng lõi ngoài của Trái đất.
1113
01:03:50,710 --> 01:03:53,970
Chúng ta sẽ cho thuốc nhuộm
1114
01:03:54,080 --> 01:03:56,980
vào bình nước lớn này.
1115
01:03:57,080 --> 01:04:00,640
Ta sẽ biết kết quả
1116
01:04:00,750 --> 01:04:01,940
của chuyển động hỗn loạn.
1117
01:04:04,020 --> 01:04:05,750
Có một dòng chảy hỗn độn
1118
01:04:05,850 --> 01:04:08,290
muốn chìm xuống đáy bình.
1119
01:04:08,390 --> 01:04:11,220
Nhưng nó bắt đầu cảm nhận
được tác động của lực xoáy,
1120
01:04:11,330 --> 01:04:16,060
nó bị xoắn thành xoắn ốc.
1121
01:04:16,160 --> 01:04:20,500
Đó là kiểu dòng chảy
xoắn ốc ở lõi Trái đất...
1122
01:04:20,600 --> 01:04:22,500
mà ta đã nghĩ là rất quan trọng
1123
01:04:22,600 --> 01:04:25,730
trong việc tạo ra từ trường.
1124
01:04:25,840 --> 01:04:27,670
Các chuyển động bình thường
1125
01:04:27,780 --> 01:04:30,770
không có cấu trúc xoắn ốc này.
1126
01:04:30,880 --> 01:04:34,010
Nhưng do tác động của
chuyển động Trái đất,
1127
01:04:34,120 --> 01:04:36,780
sự hỗn loạn ở lõi
trở nên xoắn ốc.
1128
01:04:38,650 --> 01:04:40,250
Các cột xoắn ốc này có thể
1129
01:04:40,350 --> 01:04:43,120
giải thích từ trường Trái đất.
1130
01:04:44,060 --> 01:04:46,360
Chúng thể hiện các cột sắt lỏng,
1131
01:04:46,460 --> 01:04:50,490
hoạt động giống các cuộn dây
trong nam châm điện.
1132
01:04:51,830 --> 01:04:56,200
Khi chuyển động cùng Trái đất,
chúng sinh ra từ tính.
1133
01:05:00,780 --> 01:05:03,840
Bên dưới mặt đất 4.000 km,
1134
01:05:03,950 --> 01:05:06,970
có thể có các cột sắt lỏng
1135
01:05:07,080 --> 01:05:08,610
cao hàng trăm dặm?
1136
01:05:08,720 --> 01:05:11,880
Do kết quả của chuyển động
1137
01:05:11,990 --> 01:05:13,580
hỗn loạn của sắt lỏng,
1138
01:05:13,690 --> 01:05:16,320
các dòng điện chảy trong lõi.
1139
01:05:16,420 --> 01:05:18,820
Từ địa trường trên mặt đất là
1140
01:05:18,930 --> 01:05:21,520
kết quả của các dòng điện này.
1141
01:05:21,630 --> 01:05:24,660
Không có nam châm thỏi
hay nam châm vĩnh cữu...
1142
01:05:24,770 --> 01:05:27,670
có tác động đáng kể
trong lõi Trái đất.
1143
01:05:27,770 --> 01:05:31,730
Từ trường được tạo ra
nhờ dòng điện.
1144
01:05:33,780 --> 01:05:36,270
Hệ thống hồi đáp tinh vi này
1145
01:05:36,380 --> 01:05:38,810
làm cho lõi trở nên yếu ớt.
1146
01:05:38,910 --> 01:05:42,870
Thiếu nhiệt hay chuyển động xoay,
nó không hoạt động.
1147
01:05:46,850 --> 01:05:47,980
Để mô phỏng,
1148
01:05:48,090 --> 01:05:51,390
Olson dừng bình lại.
1149
01:05:51,490 --> 01:05:53,980
Nước vẫn chuyển động.
Nhưng khi chậm lại,
1150
01:05:54,100 --> 01:05:58,400
các dòng đối lưu dần mất đi.
1151
01:05:58,500 --> 01:06:00,060
Nếu điều này xảy ra trong lõi,
1152
01:06:00,170 --> 01:06:03,870
từ trường sẽ mau biến mất.
1153
01:06:44,140 --> 01:06:45,900
Bên trong lõi của trái đất,
1154
01:06:46,010 --> 01:06:48,600
điều bí ẩn
đang xảy ra.
1155
01:06:48,710 --> 01:06:51,180
Dòng xoáy
kim loại nóng chảy
1156
01:06:51,280 --> 01:06:55,620
đang tạo ra một từ trường
bao trùm hành tinh.
1157
01:06:55,720 --> 01:06:56,780
Chúng tôi phụ thuộc vào từ trường này
1158
01:06:56,890 --> 01:07:00,690
để bảo vệ chúng ta
từ bức xạ mặt trời chết người.
1159
01:07:00,790 --> 01:07:02,190
Nhưng dữ liệu khoa học
1160
01:07:02,290 --> 01:07:05,460
cho thấy từ trường
đang suy yếu.
1161
01:07:06,930 --> 01:07:08,160
Trong thế kỷ trước,
1162
01:07:08,270 --> 01:07:10,100
cường độ của từ trường
1163
01:07:10,200 --> 01:07:15,730
đã giảm đi gần 10%.
Các nhà khoa học chưa lí giải được.
1164
01:07:15,840 --> 01:07:18,430
Trong phần lớn lịch sử nhân loại,
1165
01:07:18,540 --> 01:07:21,200
từ trường rất mạnh,
1166
01:07:21,310 --> 01:07:23,210
Giờ nó đang yếu đi.
1167
01:07:23,310 --> 01:07:25,280
Từ trường Trái đất được
1168
01:07:25,380 --> 01:07:28,870
nghiên cứu gần 160 năm qua.
1169
01:07:28,990 --> 01:07:31,040
Con người đang phát hiện từ trường
1170
01:07:31,150 --> 01:07:34,210
đang dần giảm cường độ.
1171
01:07:35,390 --> 01:07:36,620
Có một khu vực,
1172
01:07:36,730 --> 01:07:39,360
từ trường yếu đi 1/3,
1173
01:07:40,700 --> 01:07:43,100
tại Đại Tây Dương,
1174
01:07:43,200 --> 01:07:45,670
ngoài khơi Brazil.
1175
01:07:45,770 --> 01:07:49,400
Nó gọi là Dị điểm
Nam Đại Tây Dương.
1176
01:07:49,510 --> 01:07:51,870
Đoạn từ trường đứt gãy
1177
01:07:51,980 --> 01:07:54,440
kéo dài 1/4 chu vi Trái đất...
1178
01:07:54,540 --> 01:07:56,270
và đang phát triển.
1179
01:07:58,550 --> 01:08:00,140
Hàng ngày tại nơi này,
1180
01:08:00,250 --> 01:08:04,210
bức xạ vũ trụ tiến gần hơn
đến bề mặt Trái đất.
1181
01:08:05,520 --> 01:08:08,820
Lớp từ trường bảo vệ ta
khỏi bức xạ Mặt trời...
1182
01:08:08,930 --> 01:08:11,790
đã yếu đi ở chỗ đó.
1183
01:08:11,900 --> 01:08:14,230
Nên nó có hệ quả chủ yếu...
1184
01:08:14,330 --> 01:08:18,730
đến phi hành gia
và người điều hành vệ tinh.
1185
01:08:18,840 --> 01:08:20,600
Nó thực sự nổi cộm...
1186
01:08:20,700 --> 01:08:23,970
sau khi tàu vũ trụ vào
quỹ đạo dài ngày.
1187
01:08:24,070 --> 01:08:26,300
Ví dụ, kính thiên văn Hubble
1188
01:08:26,410 --> 01:08:29,000
gặp trục trặc từ lâu...
1189
01:08:29,110 --> 01:08:31,580
do đi qua Dị điểm
Nam Đại Tây Dương.
1190
01:08:31,680 --> 01:08:33,880
Vấn đề lớn đến nỗi...
1191
01:08:33,980 --> 01:08:36,110
khi kính Hubble trị giá
1192
01:08:36,220 --> 01:08:37,450
hàng tỉ đôla qua đây,
1193
01:08:37,550 --> 01:08:40,650
các thiết bị quan trọng
thường được tắt đi để bảo vệ.
1194
01:08:46,930 --> 01:08:49,690
Gần tâm Trái đất,
bên dưới Đại Tây Dương,
1195
01:08:49,800 --> 01:08:53,100
còn có 1 sự việc kỳ lạ hơn.
1196
01:08:53,200 --> 01:08:56,430
Từ trường ở đây
không chỉ yếu đi,
1197
01:08:56,540 --> 01:08:58,840
mà còn bị đảo lộn hoàn toàn.
1198
01:09:00,340 --> 01:09:01,830
Nếu quan sát vị trí
1199
01:09:01,950 --> 01:09:04,070
từ trường ở rìa tâm Trái đất,
1200
01:09:04,180 --> 01:09:05,610
từ trường dưới đó đã bị đảo.
1201
01:09:09,150 --> 01:09:10,880
Giờ nó sẽ là dấu hiệu...
1202
01:09:10,990 --> 01:09:13,510
nếu thứ này sâu và rộng hơn,
1203
01:09:13,620 --> 01:09:15,280
ta sẽ bị đảo ngược.
1204
01:09:16,390 --> 01:09:19,330
Đảo lộn là sự đổi cực
1205
01:09:19,430 --> 01:09:21,230
của lớp vỏ từ trường.
1206
01:09:21,330 --> 01:09:23,390
Cực Bắc sẽ trượt xuống Nam,
1207
01:09:23,500 --> 01:09:25,830
Cực Nam đi lên phía Bắc.
1208
01:09:25,940 --> 01:09:27,430
Đảo lộn xảy ra khi
1209
01:09:27,540 --> 01:09:30,940
các cực Nam và Bắc đảo nhau.
1210
01:09:31,040 --> 01:09:33,810
Bạn có một thời gian dài
1211
01:09:33,910 --> 01:09:36,170
ổn định khi chúng ở 1 hướng.
1212
01:09:36,280 --> 01:09:37,680
Rồi đảo lộn xảy ra,
1213
01:09:37,780 --> 01:09:41,440
phải mất 1 rất lâu
để ổn định ở hướng đối diện.
1214
01:09:43,220 --> 01:09:44,880
Sự đảo lộn đã từng xảy ra.
1215
01:09:44,990 --> 01:09:47,320
Ta biết vì khi
dung nham nguội đi,
1216
01:09:47,420 --> 01:09:50,550
nó lưu lại bằng chứng
về từ trường của Trái đất.
1217
01:09:50,660 --> 01:09:55,500
Tinh thể bên trong dung nham
xếp thành hàng với từ trường.
1218
01:09:56,700 --> 01:09:58,030
Khi cứng lại, nó tạo dấu tích
1219
01:09:58,130 --> 01:10:00,130
về độ mạnh và hướng...
1220
01:10:00,240 --> 01:10:02,430
tại thời điểm nhất định.
1221
01:10:03,340 --> 01:10:05,500
Nghiên cứu
dòng dung nham tiền sử...
1222
01:10:05,610 --> 01:10:09,380
cho thấy lần đảo lộn cuối
là 700.000 năm trước,
1223
01:10:09,480 --> 01:10:12,610
khi các tổ tiên giống khỉ
của ta đi trên Trái đất.
1224
01:10:14,080 --> 01:10:16,580
Bạn có thể nghĩ nếu từ trường
1225
01:10:16,690 --> 01:10:19,120
đã ổn định hàng tỉ năm,
1226
01:10:19,220 --> 01:10:21,320
sao nó đột ngột thay đổi?
1227
01:10:21,420 --> 01:10:22,320
Nhưng nó có xảy ra.
1228
01:10:22,430 --> 01:10:24,020
Ta biết từ trường Trái đất
1229
01:10:24,130 --> 01:10:26,030
đã đảo lộn hàng trăm lần.
1230
01:10:26,130 --> 01:10:29,100
Ta chỉ không biết
bao giờ nó lại xảy ra.
1231
01:10:29,200 --> 01:10:31,790
Ta cũng không rõ
chuyện gì sẽ diễn ra khi đó.
1232
01:10:31,900 --> 01:10:35,460
Từ trường yếu đi và
Dị điểm Nam Đại Tây Dương...
1233
01:10:35,570 --> 01:10:39,440
báo hiệu ta sắp chịu
đợt đảo lộn tiếp.
1234
01:10:39,540 --> 01:10:43,140
Có thể nó sẽ xảy ra
trong vòng 1.500 năm tới.
1235
01:10:43,250 --> 01:10:49,080
Tốc độ suy giảm từ trường
khoảng 6% mỗi thế kỷ.
1236
01:10:49,190 --> 01:10:51,950
Nó có vẻ không nhiều,
1237
01:10:52,060 --> 01:10:55,580
nhưng xét về mặt địa chất,
thế là quá nhanh.
1238
01:10:57,130 --> 01:10:59,360
Không ai biết tác động của nó
1239
01:10:59,460 --> 01:11:00,950
đến cuộc sống trên Trái đất.
1240
01:11:02,570 --> 01:11:04,660
Nhưng khi từ trường đảo lộn,
1241
01:11:04,770 --> 01:11:07,760
ta không được bảo vệ
trong vài tháng.
1242
01:11:08,840 --> 01:11:12,600
Bức xạ Mặt trời có thể
đâm thủng hệ thống điện.
1243
01:11:15,610 --> 01:11:19,410
Đường dây điện của thế giới
sẽ bị quá tải.
1244
01:11:25,160 --> 01:11:26,550
Cùng lúc, dơi, chim và cá voi
1245
01:11:26,660 --> 01:11:29,890
sẽ mất phương hướng,
1246
01:11:29,990 --> 01:11:33,830
vì hệ thống tự dẫn đường
của chúng bị rối loạn.
1247
01:11:35,670 --> 01:11:39,030
Thậm chí tỷ lệ
mắc ung thư sẽ tăng...
1248
01:11:39,140 --> 01:11:42,130
do bức xạ Mặt trời
tấn công ADN của tế bào.
1249
01:11:45,680 --> 01:11:50,240
Ta có thể thấy cực quang
xuất hiện khắp hành tinh,
1250
01:11:51,380 --> 01:11:53,870
kể cả ở các đô thị lớn.
1251
01:11:57,020 --> 01:12:00,420
Không ai biết chính xác
khi nào đến đợt đảo lộn tới.
1252
01:12:00,520 --> 01:12:04,080
Đáp án có thể ẩn sâu hơn,
1253
01:12:04,190 --> 01:12:06,820
ở lõi trong của Trái đất.
1254
01:12:06,930 --> 01:12:09,400
Đó là nơi bí ẩn, xa xôi,
1255
01:12:09,500 --> 01:12:12,490
khó tiếp cận nhất hành tinh.
1256
01:12:12,600 --> 01:12:15,700
Ở đâu đó trong thế giới
bí mật, thù địch đó,
1257
01:12:15,810 --> 01:12:18,740
có lời giải
cho tương lai Trái đất.
1258
01:12:19,840 --> 01:12:23,180
Lõi Trái đất là khối cầu
gồm kim loại cứng...
1259
01:12:23,280 --> 01:12:26,270
trôi bên trong lõi lỏng ngoài.
1260
01:12:27,680 --> 01:12:32,050
Hàng tỉ Ampe điện
đi qua bề mặt của nó.
1261
01:12:32,160 --> 01:12:33,590
Nóng hơn lõi ngoài,
1262
01:12:33,690 --> 01:12:36,990
tâm của lõi trong
gây ra lực lớn...
1263
01:12:37,090 --> 01:12:39,650
sau lớp vỏ từ trường Trái đất.
1264
01:12:41,630 --> 01:12:43,660
Áp lực lên
tâm Trái đất rất cao,
1265
01:12:43,770 --> 01:12:45,600
do nó bị đè
1266
01:12:45,700 --> 01:12:49,190
bởi rất nhiều vật chất.
1267
01:12:49,310 --> 01:12:51,430
Do đó dù rất nóng,
1268
01:12:51,540 --> 01:12:53,100
vật chất vẫn ở thể rắn.
1269
01:12:54,210 --> 01:12:56,240
Các nghiên cứu địa chấn
1270
01:12:56,350 --> 01:12:57,640
cho biết thêm về lõi trong.
1271
01:12:57,750 --> 01:13:01,340
Nó đang phát triển từ từ
và chắc chắn.
1272
01:13:01,450 --> 01:13:04,610
Mỗi năm nó rộng thêm 1 mm,
1273
01:13:04,720 --> 01:13:07,250
vì Trái đất mất nhiệt.
1274
01:13:07,360 --> 01:13:10,190
Chưa ai thấy tận mắt
quá trình này,
1275
01:13:10,290 --> 01:13:13,350
nhưng nhà khoa học
có thể dùng trí tưởng tượng...
1276
01:13:13,460 --> 01:13:16,090
để chỉ ra điều tương tự.
1277
01:13:16,200 --> 01:13:17,890
Khi Trái đất nguội dần,
1278
01:13:18,000 --> 01:13:22,500
lõi trong mở rộng
do sắt kết tinh trên đó.
1279
01:13:22,610 --> 01:13:25,400
Ta có thể hình dung ra...
1280
01:13:25,510 --> 01:13:30,470
khi nhìn băng kết tinh
trên khối cầu lạnh này.
1281
01:13:35,620 --> 01:13:38,350
Rất nhiều người nghĩ về phần lõi,
1282
01:13:38,460 --> 01:13:41,480
ngồi đó và tranh cãi
về bề mặt của nó,
1283
01:13:41,590 --> 01:13:44,530
gồ ghề, bằng phẳng, hay xốp?
1284
01:13:44,630 --> 01:13:46,090
Ta chỉ biết
1285
01:13:46,200 --> 01:13:48,060
khi động đất đi qua đó,
1286
01:13:48,160 --> 01:13:49,600
nếu gồ ghề, độ dày của nó
1287
01:13:49,700 --> 01:13:54,360
sẽ chưa đến 0, 8 km.
1288
01:13:54,470 --> 01:13:56,440
Nhưng vẫn còn
rất nhiều khoảng trống...
1289
01:13:56,540 --> 01:13:59,270
cho các vùng xốp
1290
01:13:59,380 --> 01:14:00,970
hay các lỗ và núi nhỏ.
1291
01:14:01,080 --> 01:14:04,210
Ta thực sự không biết
bề mặt đó trông thế nào.
1292
01:14:04,310 --> 01:14:07,280
Nếu nhìn vào mọi bề mặt...
1293
01:14:07,380 --> 01:14:09,370
trên Trái đất và các hành tinh
của hệ mặt trời,
1294
01:14:09,490 --> 01:14:11,390
chúng đều gồ ghề.
1295
01:14:11,490 --> 01:14:13,390
Cả bề mặt đại dương cũng vậy,
1296
01:14:13,490 --> 01:14:15,010
nhưng nó có sóng di chuyển.
1297
01:14:15,130 --> 01:14:16,750
Do đó, tôi nghĩ
1298
01:14:16,860 --> 01:14:19,230
chúng khá gồ ghề và phức tạp.
1299
01:14:20,860 --> 01:14:22,920
Độ phức tạp của chúng
1300
01:14:23,030 --> 01:14:24,730
đang được tranh luận.
1301
01:14:25,970 --> 01:14:28,340
Dan Lathrop tin
bề mặt của lõi trong...
1302
01:14:28,440 --> 01:14:32,310
được bọc trong
các đoạn kim loại nhô ra,
1303
01:14:33,640 --> 01:14:35,840
gọi là đá dạng cành.
1304
01:14:35,950 --> 01:14:39,010
Chắc hẳn các tinh thể sắt
1305
01:14:39,120 --> 01:14:41,910
có bề mặt gồ ghề,
1306
01:14:42,020 --> 01:14:44,450
có lẽ đá dạng cành chìa ra,
1307
01:14:44,550 --> 01:14:46,780
và cả lõi xếp dạng tinh thể.
1308
01:14:46,890 --> 01:14:48,860
Nó là hình cầu gồ ghề,
1309
01:14:48,960 --> 01:14:51,830
có các đoạn tinh thể đâm ra,
1310
01:14:51,930 --> 01:14:53,990
liên tục phát triển.
1311
01:14:55,670 --> 01:14:58,260
Khi lõi nguội đi,
đá hình cành phát triển.
1312
01:14:58,370 --> 01:15:01,430
Nó báo hiệu nhiệt
bị truyền liên tục...
1313
01:15:01,540 --> 01:15:04,170
từ lõi trong ra lõi ngoài.
1314
01:15:05,380 --> 01:15:08,640
Trái đất đang từ từ
1315
01:15:08,750 --> 01:15:10,840
nguội đi từ bên trong.
1316
01:15:10,950 --> 01:15:13,780
Khi nào nó nóng hơn ở trong
và lạnh hơn ở ngoài,
1317
01:15:13,880 --> 01:15:16,440
nó sẽ có các dòng chảy,
cuộn xoáy.
1318
01:15:16,550 --> 01:15:18,110
Chúng giống chuyển động lớn
1319
01:15:18,220 --> 01:15:20,190
hỗn loạn của mây,
1320
01:15:20,290 --> 01:15:22,320
nhưng nằm trong
kim loại cứng của lõi.
1321
01:15:24,590 --> 01:15:28,260
Trao đổi nhiệt là nền tảng
cho sự sống trên Trái đất.
1322
01:15:28,360 --> 01:15:31,770
Nó nuôi sống lõi ngoài
và từ trường Trái đất.
1323
01:15:31,870 --> 01:15:34,360
Nhưng nó không kéo dài mãi.
1324
01:15:36,440 --> 01:15:40,470
Với hành tinh Trái Đất mất nhiệt
mỗi giây, mỗi ngày,
1325
01:15:40,580 --> 01:15:42,670
có một điều chắc chắn ...
1326
01:15:42,780 --> 01:15:46,940
lõi bên trong
sẽ tiếp tục phát triển và nguội đi
1327
01:15:47,050 --> 01:15:49,020
Trong tương lai xa,
1328
01:15:49,120 --> 01:15:52,580
toàn bộ cốt lõi
sẽ nguội cứng lại
1329
01:15:52,690 --> 01:15:53,950
Đối với cuộc sống trên trái đất,
1330
01:15:54,060 --> 01:15:57,420
hậu quả của việc đó
là không thể tưởng tượng.
1331
01:16:11,300 --> 01:16:14,790
Lõi trong của Trái đất
là 1 nơi bí ẩn,
1332
01:16:14,900 --> 01:16:16,770
nóng hơn bề mặt Mặt trời
1333
01:16:16,870 --> 01:16:19,130
nhưng lại là kim loại cứng.
1334
01:16:19,240 --> 01:16:22,440
Nó tỏa ra nhiệt năng cực lớn.
1335
01:16:22,540 --> 01:16:23,670
Cùng lúc đó nó ép mọi thứ
1336
01:16:23,780 --> 01:16:26,340
ở quanh với lực rất lớn.
1337
01:16:28,350 --> 01:16:31,370
Ta không thể xem hay thử nó.
1338
01:16:31,480 --> 01:16:35,010
Làm thế nào nó ở đó?
Nó đến từ đâu?
1339
01:16:35,120 --> 01:16:37,150
Ta có các manh mối.
1340
01:16:38,460 --> 01:16:41,830
Trái đất có chung nguồn gốc
với các hành tinh đá khác,
1341
01:16:41,930 --> 01:16:45,190
sao Hỏa, sao Kim, sao Thủy.
1342
01:16:45,300 --> 01:16:48,390
Ban đầu, sau khi Mặt trời cháy sáng,
1343
01:16:48,500 --> 01:16:50,370
trước khi hành tinh ra đời,
1344
01:16:50,470 --> 01:16:55,870
các đám mây lớn gồm đá vũ trụ
đi quanh ngôi sao mới này.
1345
01:16:55,980 --> 01:16:57,570
Những khối đá lõi này
1346
01:16:57,680 --> 01:17:00,810
đâm vào nhau với lực rất lớn.
1347
01:17:02,920 --> 01:17:04,820
Vật thể càng to lên,
1348
01:17:04,920 --> 01:17:07,150
chúng càng có lực hút lớn,
1349
01:17:07,250 --> 01:17:10,980
cho tới khi tạo nên hành tinh.
1350
01:17:11,090 --> 01:17:12,460
Các hành tinh tạo thành
1351
01:17:12,560 --> 01:17:14,190
từ hỗn hợp vật liệu khác nhau.
1352
01:17:16,260 --> 01:17:19,200
Các mảnh nặng hơn
1353
01:17:19,300 --> 01:17:21,670
rơi xuống do trọng lực,
1354
01:17:21,770 --> 01:17:24,240
và tích tụ bên trong Trái đất.
1355
01:17:24,340 --> 01:17:25,670
Các mảnh vật chất
1356
01:17:25,770 --> 01:17:27,000
tạo nên tâm của hành tinh...
1357
01:17:27,110 --> 01:17:28,870
có nhiều quặng sắt.
1358
01:17:28,980 --> 01:17:31,000
Nó sẽ chìm xuống,
1359
01:17:31,110 --> 01:17:35,410
tạo ra phần lõi đồ sộ cho Trái đất.
1360
01:17:35,520 --> 01:17:38,280
Hệ mặt trời
đã hoàn thiện và ổn định.
1361
01:17:38,380 --> 01:17:41,410
Nhưng quá trình
1362
01:17:41,520 --> 01:17:43,180
tạo địa tầng chưa kết thúc.
1363
01:17:44,660 --> 01:17:46,180
Các phần còn lại
sau khi Hệ mặt trời ra đời,
1364
01:17:46,290 --> 01:17:47,880
tiểu hành tinh,
1365
01:17:47,990 --> 01:17:50,360
sao chổi, thiên thạch...
1366
01:17:50,460 --> 01:17:54,400
vẫn quay quanh Mặt trời
và đâm vào Trái đất,
1367
01:17:54,500 --> 01:17:56,730
như thứ đã tạo ra
1368
01:17:56,840 --> 01:17:59,170
hố sao băng tại Arizona.
1369
01:18:01,210 --> 01:18:05,010
Nó hình thành do vụ va chạm
50.000 năm trước.
1370
01:18:07,380 --> 01:18:09,910
Với nhà hóa học vũ trụ
Meenakshi Wadwha,
1371
01:18:10,020 --> 01:18:13,040
ta cần xem xét lực và vật liệu...
1372
01:18:13,150 --> 01:18:15,680
tạo nên lõi Trái đất.
1373
01:18:17,390 --> 01:18:19,880
Hố sao băng bạn thấy
ở đây được tạo...
1374
01:18:19,990 --> 01:18:22,930
do va chạm với vật thể,
1375
01:18:23,030 --> 01:18:26,730
đường kính khoảng 90-120 mét.
1376
01:18:26,830 --> 01:18:31,460
Đó là 1 sự việc bất ngờ và thảm khốc.
1377
01:18:31,570 --> 01:18:33,040
Nhiều năng lượng được giải phóng,
1378
01:18:33,140 --> 01:18:35,570
khoảng 20 triệu tấn.
1379
01:18:39,510 --> 01:18:41,280
Tưởng tượng hành tinh trải qua
1380
01:18:41,380 --> 01:18:43,610
hàng tỉ va chạm thế này,
1381
01:18:43,720 --> 01:18:45,950
mỗi vụ lại mang đến sắt, kẽm,
1382
01:18:46,050 --> 01:18:48,710
và các nguyên tố khác
tạo nên thế giới quanh ta.
1383
01:18:48,820 --> 01:18:53,050
Chúng cũng mang đến
nhiệt năng khổng lồ.
1384
01:18:55,260 --> 01:18:57,200
Đây là các khối đá lớn
1385
01:18:57,300 --> 01:18:58,760
bắn ra từ hố.
1386
01:18:58,870 --> 01:19:00,060
Chúng bị bắn khỏi hố
1387
01:19:00,170 --> 01:19:02,690
hàng trăm kilomet,
1388
01:19:02,800 --> 01:19:04,740
do hệ quả của cú va chạm.
1389
01:19:07,310 --> 01:19:09,600
Vụ va chạm rất lớn,
1390
01:19:09,710 --> 01:19:11,700
làm thiên thạch bốc hơi.
1391
01:19:11,810 --> 01:19:14,540
Nhưng vài mảnh còn sót lại.
1392
01:19:14,650 --> 01:19:16,740
Thiên thạch này là
1393
01:19:16,850 --> 01:19:19,010
Canyon Diablo.
1394
01:19:19,120 --> 01:19:23,560
Nó rất giàu sắt,
1395
01:19:23,660 --> 01:19:25,520
là một phần của va chạm
tạo ra hố sao băng.
1396
01:19:25,630 --> 01:19:27,150
Tất nhiên rất khó lấy mẫu
1397
01:19:27,260 --> 01:19:29,690
từ lõi Trái đất,
1398
01:19:29,800 --> 01:19:33,130
nhưng các thiên thạch này...
1399
01:19:33,230 --> 01:19:35,860
cho ta manh mối
khám phá bên trong hành tinh.
1400
01:19:35,970 --> 01:19:37,600
Bạn có thể biết thêm
1401
01:19:37,700 --> 01:19:39,030
về quá trình cấu thành lõi...
1402
01:19:39,140 --> 01:19:41,370
khi nhìn các thiên thạch giàu sắt.
1403
01:19:41,470 --> 01:19:42,840
Nhìn gần có thể thấy cấu trúc
1404
01:19:42,940 --> 01:19:45,380
tinh thể của kim loại.
1405
01:19:45,480 --> 01:19:47,910
ở ngay tâm Trái đất,
1406
01:19:48,010 --> 01:19:51,310
một hành tinh độc nhất Hệ mặt trời.
1407
01:19:51,420 --> 01:19:54,610
Điều gì khiến Trái đất đặc biệt?
1408
01:19:54,720 --> 01:19:57,450
Nếu các hành tinh đá khác
được tạo ra cùng 1 cách,
1409
01:19:57,560 --> 01:20:00,120
tạo sao ngày nay
chúng khác nhau đến vậy?
1410
01:20:02,160 --> 01:20:03,560
Việc xảy ra có thể cho ta biết
1411
01:20:03,660 --> 01:20:07,260
về tương lai của Trái đất.
1412
01:20:08,600 --> 01:20:10,930
Các nhà khoa học
tìm manh mối từ chúng...
1413
01:20:11,040 --> 01:20:14,970
để biết thêm về số phận
của lõi Trái đất.
1414
01:20:15,070 --> 01:20:19,270
Hành tinh họ quan tâm nhất
là sao Hỏa,
1415
01:20:20,350 --> 01:20:23,110
hàng xóm gần nhất của ta.
1416
01:20:23,220 --> 01:20:26,340
Giống Trái đất,
nước đã từng chảy trên đó.
1417
01:20:26,450 --> 01:20:28,220
Nó có lớp khí quyển dày.
1418
01:20:28,320 --> 01:20:31,480
Nhưng đó là chuyện
hàng tỉ năm trước.
1419
01:20:31,590 --> 01:20:35,430
Ngày nay,
nó là sa mạc băng giá.
1420
01:20:35,530 --> 01:20:39,620
Phần lớn nước
và không khí đã biến mất.
1421
01:20:39,730 --> 01:20:42,390
Tuy sao Hỏa có lõi kim loại,
1422
01:20:42,500 --> 01:20:44,990
nhưng từ trường của nó rất nhỏ.
1423
01:20:46,310 --> 01:20:48,870
Điều kiện này chỉ là tình cờ,
1424
01:20:48,980 --> 01:20:52,840
hay sao Hỏa là hình ảnh
Trái đất trong tương lai?
1425
01:21:00,910 --> 01:21:02,940
Tàu thăm dò sao Hỏa (MGS)
của NASA.
1426
01:21:03,050 --> 01:21:07,540
Năm 1996,
NASA phóng tàu MGS,
1427
01:21:07,650 --> 01:21:11,780
với nhiệm vụ giải đáp
bí ẩn của hành tinh Đỏ.
1428
01:21:11,890 --> 01:21:14,730
Nước Mỹ bắt đầu hành trình
1429
01:21:14,830 --> 01:21:15,890
trở lại sao Hỏa.
1430
01:21:16,000 --> 01:21:19,590
Trong quá trình đó, giải đáp
1431
01:21:19,700 --> 01:21:23,070
vài bí ẩn về hành tinh của ta,
1432
01:21:23,170 --> 01:21:25,430
làm sáng tỏ
về tâm Trái đất, lõi trong.
1433
01:21:25,540 --> 01:21:30,270
Dữ liệu của MGS làm
các nhà khoa học kinh ngạc.
1434
01:21:30,380 --> 01:21:33,740
Nó cho thấy từ trường
sao Hỏa rất yếu,
1435
01:21:33,850 --> 01:21:37,870
nhưng vỏ sao Hỏa
bị từ tính hóa mạnh.
1436
01:21:39,790 --> 01:21:43,590
Nó có ẩn ý rất lớn
cho hành tinh của ta.
1437
01:21:46,230 --> 01:21:49,960
Giống Trái đất, sao Hỏa
từng có từ trường rất mạnh.
1438
01:21:50,060 --> 01:21:53,930
Nhưng ở 1 thời điểm,
lõi của nó nguội đi, đóng băng,
1439
01:21:54,030 --> 01:21:56,230
và từ trường bị phá bỏ.
1440
01:21:58,210 --> 01:22:01,900
Vấn đề là liệu nó có xảy ra
với chúng ta?
1441
01:22:07,250 --> 01:22:09,220
Mario Acuna là nhà khoa học...
1442
01:22:09,320 --> 01:22:12,510
chế tạo cảm ứng từ
thu dữ liệu của sao Hỏa.
1443
01:22:12,620 --> 01:22:16,720
Ông dùng nó để vẽ bản đồ về
lớp vỏ nhiễm từ của sao Hỏa.
1444
01:22:16,820 --> 01:22:21,260
Ông phát hiện
có 1 khu vực không có từ tính.
1445
01:22:21,360 --> 01:22:24,690
Điều đó phù hợp với
1 tính chất vật lý đặc biệt.
1446
01:22:24,800 --> 01:22:26,660
Chúng tôi quan sát lỗ
1447
01:22:26,770 --> 01:22:30,530
rất lớn này trên sao Hỏa.
1448
01:22:30,640 --> 01:22:31,760
Nó thực sự là dấu tích
1449
01:22:31,870 --> 01:22:35,310
của vụ va chạm lớn,
1450
01:22:35,410 --> 01:22:38,100
xảy ra từ rất sớm trên sao Hỏa.
1451
01:22:40,210 --> 01:22:43,670
Lỗ này là 1 hố sao băng khổng lồ.
1452
01:22:43,780 --> 01:22:45,680
Chắc chắn đá ở đây khác
1453
01:22:45,790 --> 01:22:47,840
các nơi khác trên vỏ sao Hỏa,
1454
01:22:47,950 --> 01:22:50,180
vẫn chưa bị nhiễm từ.
1455
01:22:50,290 --> 01:22:51,780
Nên hố này xuất hiện sau khi
1456
01:22:51,890 --> 01:22:54,520
lõi sao Hỏa dừng hoạt động.
1457
01:22:56,960 --> 01:22:59,230
Theo các nhà khoa học,
vụ va chạm này...
1458
01:22:59,330 --> 01:23:00,990
giải phóng nhiều năng lượng.
1459
01:23:01,100 --> 01:23:03,870
Nó hóa lỏng lớp vỏ khi va chạm.
1460
01:23:08,540 --> 01:23:10,530
Tinh thể trong dung nham nguội đi...
1461
01:23:10,640 --> 01:23:13,410
đã ghi lại từ trường
1462
01:23:13,510 --> 01:23:15,850
xung quanh, như ở Trái đất.
1463
01:23:15,950 --> 01:23:18,210
Nhưng trong lỗ khổng lồ
trên sao Hỏa,
1464
01:23:18,320 --> 01:23:22,220
các viên đá không có
dấu tích bị nhiễm từ.
1465
01:23:22,320 --> 01:23:23,810
Khoa học giải thích đó là do
1466
01:23:23,920 --> 01:23:26,650
không còn từ trường...
1467
01:23:26,760 --> 01:23:29,350
khi xảy ra va chạm.
1468
01:23:29,460 --> 01:23:34,400
Hố có kích thước cỡ bằng 1 lục địa
được tạo ra 4 tỉ năm trước.
1469
01:23:34,500 --> 01:23:36,770
Tức là lõi sao Hỏa
ngừng hoạt động...
1470
01:23:36,870 --> 01:23:41,570
từ khi hành tinh mới hình thành.
1471
01:23:41,680 --> 01:23:42,900
Lần đầu tiên ta có thể tính
1472
01:23:43,010 --> 01:23:46,470
thời gian nó ngừng hoạt động.
1473
01:23:46,580 --> 01:23:50,170
Sao Hỏa mới hình thành
4, 5 tỉ năm trước,
1474
01:23:50,280 --> 01:23:52,620
nên nhiệt hạch chỉ tồn tại
1475
01:23:52,720 --> 01:23:54,740
vài trăm triệu năm.
1476
01:23:57,690 --> 01:23:59,890
Lý do khiến sao Hỏa chết yểu...
1477
01:23:59,990 --> 01:24:02,360
nằm ở kích thước của nó.
1478
01:24:04,560 --> 01:24:06,860
Đường kính sao Hỏa
chỉ bằng nửa Trái đất,
1479
01:24:06,970 --> 01:24:09,430
nên nó nguội nhanh hơn nhiều.
1480
01:24:09,540 --> 01:24:11,060
Lõi đông lại
1481
01:24:11,170 --> 01:24:14,440
và lá chắn từ trường sụp đổ.
1482
01:24:14,540 --> 01:24:18,440
Sự sống trên sao Hỏa không còn.
1483
01:24:20,310 --> 01:24:23,080
Hành tinh nằm trơ dưới gió mặt trời.
1484
01:24:26,750 --> 01:24:30,480
Khí quyển và nước biến mất.
1485
01:24:31,560 --> 01:24:33,580
Từ trường biến mất
tác động rất lớn...
1486
01:24:33,690 --> 01:24:37,090
đến việc mất nước của sao Hỏa.
1487
01:24:37,200 --> 01:24:42,600
Chúng tôi đang tìm
nước ở độ sâu 450 mét...
1488
01:24:42,700 --> 01:24:47,500
đã biến mất khỏi sao Hỏa.
1489
01:24:51,380 --> 01:24:53,810
Trái đất lớn hơn sao Hỏa nhiều.
1490
01:24:53,910 --> 01:24:57,140
nên lõi của nó vẫn nóng và hoạt động.
1491
01:24:57,250 --> 01:25:00,410
Nhưng bài học của sao Hỏa
là điều tất yếu.
1492
01:25:00,520 --> 01:25:03,750
Lõi của Trái đất rồi sẽ nguội đi,
1493
01:25:03,860 --> 01:25:07,550
đến khi các cột đối lưu
của lõi ngoài không còn,
1494
01:25:07,660 --> 01:25:11,600
sau đó lớp vỏ từ trường
sẽ biến mất.
1495
01:25:13,930 --> 01:25:16,730
Không có nó, bức xạ Mặt trời...
1496
01:25:16,840 --> 01:25:21,300
sẽ làm bay hơi cả khí quyển và nước.
1497
01:25:21,410 --> 01:25:25,670
Trái đất sẽ thành nơi
chết chóc, hoang tàn.
1498
01:25:26,780 --> 01:25:29,540
Nhưng ta chưa cần lo sợ.
1499
01:25:32,250 --> 01:25:34,450
Nhiệt độ rất lớn ở lõi trong
1500
01:25:34,550 --> 01:25:36,820
cho thấy còn nhiều thời gian,
1501
01:25:36,920 --> 01:25:39,820
có lẽ hàng tỉ năm nữa.
1502
01:25:43,030 --> 01:25:45,790
Gần 6.400 km dưới lòng đất,
1503
01:25:45,900 --> 01:25:47,700
ta đã đến đích,
1504
01:25:47,800 --> 01:25:50,270
trung tâm Trái đất.
1505
01:25:50,370 --> 01:25:53,000
Đó là phần nóng nhất hành tinh.
1506
01:25:55,480 --> 01:25:58,380
Nhiệt độ đạt 12.000 độ,
1507
01:25:58,480 --> 01:26:01,140
nóng hơn bề mặt Mặt trời.
1508
01:26:02,580 --> 01:26:06,350
Nó không có trọng lực,
khác mọi nơi trên Trái đất.
1509
01:26:08,050 --> 01:26:09,650
Nhân Trái đất có lẽ là nơi
1510
01:26:09,760 --> 01:26:13,160
khác Trái đất nhất,
1511
01:26:13,260 --> 01:26:16,350
trọng lực yếu dần khi đi xuống,
1512
01:26:16,460 --> 01:26:19,190
và khi đến tâm Trái đất
sẽ không còn trọng lực,
1513
01:26:19,300 --> 01:26:22,290
sẽ không còn hướng đi xuống.
1514
01:26:22,400 --> 01:26:23,700
Trọng lực bằng 0,
1515
01:26:23,800 --> 01:26:26,470
nhiệt độ cao nhất Trái đất,
1516
01:26:26,570 --> 01:26:29,570
nó sôi sục, không trọng lực,
1517
01:26:29,680 --> 01:26:32,240
áp lực rất cao.
1518
01:26:32,350 --> 01:26:34,440
Lực nén của phần còn lại
1519
01:26:34,550 --> 01:26:35,880
của Trái đất đều đè lên nó.
1520
01:26:35,980 --> 01:26:38,110
Do đó nó vừa khắc nghiệt,
1521
01:26:38,220 --> 01:26:41,240
vừa vô cùng kỳ lạ.
1522
01:26:43,320 --> 01:26:45,220
Thế giới dưới chân ta
1523
01:26:45,330 --> 01:26:47,050
có thể là nơi xa lạ,
1524
01:26:47,160 --> 01:26:48,820
nhưng chuyến đi này chỉ ra
1525
01:26:48,930 --> 01:26:51,190
nó rất giống thế giới bên trên.
1526
01:26:53,470 --> 01:26:55,930
Mọi thứ về nó đều phù hợp.
1527
01:26:57,140 --> 01:27:00,160
Trái đất quay đúng vận tốc,
1528
01:27:00,270 --> 01:27:02,240
và có kích cỡ vừa đủ...
1529
01:27:02,340 --> 01:27:06,750
để nhiệt tỏa từ lõi không quá nhiều.
1530
01:27:08,720 --> 01:27:11,810
Kết quả là, ta có từ trường.
1531
01:27:11,920 --> 01:27:14,250
Lớp vỏ trung gian di chuyển vừa đủ
1532
01:27:14,350 --> 01:27:16,750
để dòng nhiệt đi lên,
1533
01:27:16,860 --> 01:27:19,120
cho ta các lục địa để sinh sống.
1534
01:27:22,100 --> 01:27:24,590
Trọng lực vừa đủ mạnh...
1535
01:27:24,700 --> 01:27:28,660
để giữ khí quyển
và đại dương trên bề mặt.
1536
01:27:29,700 --> 01:27:32,600
Từ vỏ đến lõi, mỗi lớp, đất đá,
1537
01:27:32,710 --> 01:27:36,330
mỗi mảnh đều khớp nhau,
1538
01:27:36,440 --> 01:27:39,710
để sự sống nảy sinh trên bề mặt.
1539
01:27:39,810 --> 01:27:42,780
Bí mật của sự sống ăn sâu trong
1540
01:27:42,880 --> 01:27:45,750
bên trong Trái đất.
129000
Can't find what you're looking for?
Get subtitles in any language from opensubtitles.com, and translate them here.